Thứ Ba, 15/10/2024 07:26 SA
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Phú Yên
Thứ Sáu, 24/09/2010 11:00 SA

Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Phú Yên họp từ ngày 14 tháng 9 năm 2010 đến ngày 17 tháng 9 năm 2010, tại thành phố Tuy Hòa

QUYẾT NGHỊ

 

I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm 2006 - 2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2011 - 2015 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội:

 

1- Về đánh giá tình hình và kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2006-2010:

 

Năm năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, tuy gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng tỉnh ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Có 8/12 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Nền kinh tế tỉnh giữ được mức tăng trưởng khá và tương đối ổn định. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được bước tiến đáng kể; kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường được quan tâm hơn; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện. Quốc phòng - an ninh được tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có tiến bộ, nội bộ đoàn kết nhất trí; sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đạt kết quả bước đầu…

 

Đến nay, tỉnh ta đã đạt được mục tiêu tổng quát do Đại hội đề ra là cơ bản thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo. Vị thế của Phú Yên được nâng lên, tạo ra thế và lực mới cho công cuộc phát triển tỉnh nhà trong những năm đến. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được là những khuyết điểm, yếu kém:

 

- Quy mô nền kinh tế tỉnh vẫn còn nhỏ, hiệu quả và năng lực cạnh tranh còn thấp. Thu ngân sách chưa đảm bảo chi thường xuyên. Có 4/12 chỉ tiêu chủ yếu không đạt so với Nghị quyết đề ra; có chỉ tiêu tuy đạt nhưng chưa đảm bảo tính vững chắc. GDP bình quân đầu người còn thấp hơn mức bình quân cả nước; công nghiệp, dịch vụ chưa có bước phát triển mạnh, nông nghiệp phát triển thiếu bền vững. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; nhiều công trình, dự án còn kéo dài thời gian hoàn thành; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư còn nhiều hạn chế.

 

- Chất lượng nguồn nhân lực cải thiện không đáng kể. Khoa học và công nghệ phát triển chậm, trình độ khoa học và công nghệ nhìn chung còn lạc hậu. Chất lượng phổ cập giáo dục chưa bền vững, chưa có sự gắn kết chặt chẽ công tác đào tạo với bố trí sử dụng. Chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân còn thấp. Việc gìn giữ bản sắc văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần nhân dân vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số chưa được chú trọng đúng mức. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; vấn đề đất đai, việc làm, thu nhập, đời sống nhân dân đồng bào dân tộc thiểu số và vùng tái định cư để xây dựng công trình còn nhiều khó khăn, bức xúc.

 

- Việc quản lý đất đai, nhất là đất lúa 2 vụ, quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường chưa chặt chẽ. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên còn nhiều mặt chưa tốt, thiếu bền vững; trong quản lý, bảo vệ rừng còn nhiều yếu kém, bất cập. Chưa chuẩn bị các điều kiện thích ứng, đối phó với thiên tai ngày càng phức tạp.

 

- Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh - quốc phòng có lúc, có nơi chưa chặt chẽ. Công tác tổ chức nắm tình hình, dự báo, phát hiện, xử lý mâu thuẫn xã hội có lúc chưa kịp thời, thiếu hiệu quả. Chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang còn có mặt hạn chế.

 

- Cải cách tư pháp có mặt chưa tập trung, thiếu đồng bộ; công tác điều tra, truy tố, xét xử có mặt còn hạn chế, một số nơi tình trạng án tồn đọng, án bị huỷ, bị cải sửa còn cao; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân có lúc, có việc chưa kịp thời. Việc thi hành án dân sự còn hạn chế, có trường hợp còn sai sót.

 

- Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính hiệu quả chưa cao; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn xảy ra nhưng giải quyết chưa hiệu quả; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa cao; ý thức chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tốt; kỷ luật, kỷ cương ở một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm.

 

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực còn lúng túng, không kịp thời, một số vụ việc xử lý thiếu chặt chẽ. Tổ chức bộ máy ở một số cơ quan, đơn vị còn bất hợp lý, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị còn chậm; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân có lúc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhiều trường hợp chưa gắn với quy hoạch, bố trí, sắp xếp cán bộ; tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn thấp. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở có nơi chưa tốt; tổ chức triển khai Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” có mặt còn hạn chế. Một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cấp ủy viên không hoàn thành nhiệm vụ, sai phạm bị xử lý kỷ luật.

 

Những hạn chế, khuyết điểm, yếu kém trên cần tập trung khắc phục trong nhiệm kỳ đến.

 

2- Về mục tiêu, phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ 5 năm đến (2011-2015):

 

2.1- Về mục tiêu và phương hướng tổng quát: Đại hội thống nhất mục tiêu và phương hướng tổng quát của Đảng bộ và nhân dân tỉnh ta trong 5 năm tới (2011- 2015) là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa Phú Yên phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đạt mức bình quân chung của cả nước, tạo đà để đến năm 2020, Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp”.

 

2.2- Các chỉ tiêu chủ yếu:

 

1/ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng 13-13,5%/năm, trong đó giá trị gia tăng ngành nông - lâm - thủy sản tăng 3,5-4%; giá trị gia tăng ngành công nghiệp-xây dựng tăng 16-17%; giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 13,5-14%.

 

Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19,5 - 20%; công nghiệp-xây dựng 40 - 41,5%; dịch vụ 39 - 40%.

 

2/ GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 36-37 triệu đồng.

 

3/ Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm đạt 23-24%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 350 triệu USD.

 

4/ Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trong 5 năm giai đoạn 2011-2015 khoảng hơn 55.000 tỷ đồng.

 

5/ Thu ngân sách đến năm 2015: 2.500 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 17,2%/năm.

 

6/ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 55% tổng số lao động toàn xã hội, trong đó đào tạo nghề đạt 41%.

 

7/ Giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2015: 117.500 lao động (bình quân mỗi năm 23.500 lao động); tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giai đoạn 2011-2015 dưới 4,7%; nâng mức thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đến năm 2015 đạt 87-88%.

 

8/ Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông.

 

9/ Phấn đấu đến năm 2015, đạt 92% số gia đình được công nhận gia đình văn hóa; 80% số thôn, buôn, khu phố văn hóa và 95% số cơ quan, đơn vị văn hóa.

 

10/ Tốc độ phát triển dân số tự nhiên đến năm 2015 khoảng 1,1%. Duy trì mức giảm sinh khoảng 0,3‰ mỗi năm; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2015 dưới 15%.

 

11/ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (áp dụng cho giai đoạn 2011-2015) bình quân giảm 2%/năm.

 

12/ Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng ít nhất 20% số xã đạt theo tiêu chí nông thôn mới.

 

13/ Về môi trường đến năm 2015, phấn đấu:

 

- Đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 39%.

 

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đạt khoảng 90%; cơ bản dân cư thành thị được cung cấp nước sạch.

 

- Giải quyết cơ bản chất thải ở các đô thị, khu công nghiệp, giải quyết 100% chất thải ở các cơ sở y tế.

 

14/ Tỷ lệ phát triển đảng viên mới tăng bình quân 6-7% /năm.

 

15/ Giữ vững quốc phòng-an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu giao. Đến năm 2015, trên 90% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

 

2.3- Về các nhiệm vụ chủ yếu:

 

2.3.1- Về kinh tế:

 

a- Định hướng phát triển công nghiệp và xây dựng:

 

- Chế biến - nông - lâm thuỷ sản: phát triển công nghiệp chế biến nông -lâm - thuỷ sản gắn với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các cơ sở chế biến nông - lâm - thuỷ sản tiếp tục phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất. Tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư nhà máy chế biến thuỷ sản sử dụng công nghệ hiện đại, hướng mạnh đến xuất khẩu. Khuyến khích các hộ gia đình đầu tư phát triển nghề chế biến hải sản, nông sản.

 

- Công nghiệp lọc - hóa dầu, hóa chất, phân bón: tạo điều kiện khởi công và đưa Nhà máy lọc dầu Vũng Rô vào hoạt động khoảng cuối nhiệm kỳ 2010-2015; tiếp tục thu hút các nhà đầu tư để triển khai Khu công nghiệp Hóa dầu Hòa Tâm. Khuyến khích các nhà máy sản xuất dược phẩm, phân bón hiện có trên địa bàn tỉnh tiếp tục đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế; đầu tư mới các nhà máy sản xuất phân vi sinh và các chế phẩm sinh học.

 

- Công nghiệp đóng tàu và cơ khí: tạo điều kiện để Nhà máy đóng tàu Phú Yên, Nhà máy lắp ráp ô tô JRD phát triển và xem xét cho phép đầu tư một số cơ sở đóng tàu thuyền, cơ khí phù hợp với quy hoạch chung. Hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất ngư cụ, cơ khí sửa chữa tàu thuyền tại các huyện ven biển, các cơ sở cơ khí chế tạo nhỏ, các cơ sở dịch vụ cơ khí phục vụ nhu cầu sửa chữa nông cụ, thiết bị ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

 

- Sản xuất đồ uống và nước giải khát: Phối hợp với đơn vị chủ quản để sớm nâng công suất nhà máy bia Sài Gòn – Phú Yên, tạo điều kiện để các nhà máy bia, nước giải khát, nước khoáng trong tỉnh phát huy hết năng lực hiện có. Thu hút đầu tư nhà máy sản xuất nước giải khát từ hoa quả và cây dược liệu có công nghệ tiên tiến, hiện đại.

 

- Dệt – may: tạo điều kiện để các cơ sở may công nghiệp hiện có đầu tư mở rộng dây chuyền, hiện đại hoá thiết bị, chuyển dần từ may gia công sang sản xuất các sản phẩm có thương hiệu, từng bước phát triển ngành công nghiệp may mặc của tỉnh.

 

- Chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD: hạn chế tối đa việc khai thác và chế biến thô khoáng sản để xuất khẩu. Đầu tư mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm của các nhà máy sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ. Sắp xếp lại nghề sản xuất gạch ngói thủ công, đổi mới công nghệ nung. Hình thành các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao. Thu hút đầu tư nhà máy sản xuất bột trợ lọc có công nghệ tiên tiến.

 

- Công nghiệp năng lượng - cấp nước: khai thác có hiệu quả các nhà máy thuỷ điện hiện có; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các nhà máy thủy điện nhỏ đã có chủ trương thực hiện. Thu hút đầu tư nhà máy phong điện và các dạng năng lượng khác. Hình thành Nhà máy nước Khu kinh tế Nam Phú Yên với công suất thích hợp phục vụ cho Khu kinh tế Nam Phú Yên và vùng phụ cận.

 

- Phát triển công nghiệp - TTCN nông thôn: phát triển các ngành, nghề truyền thống, gắn phát triển với xây dựng các HTX ngành nghề. Tập trung xây dựng, phát triển các làng nghề, du nhập và nhân rộng một số nghề tiểu thủ công nghiệp mới. Hỗ trợ và khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - TTCN.

 

- Phát triển khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp: hoàn thành kết cấu hạ tầng giai đoạn 1 Khu kinh tế Nam Phú Yên; hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng để làm cơ sở thu hút các dự án đầu tư. Tiếp tục hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Hòa Hiệp, An Phú, Đông Bắc Sông Cầu và các khu dân cư phục vụ khu công nghiệp. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn ở những địa phương có điều kiện.

 

b- Định hướng phát triển dịch vụ:

 

- Về thương mại: xây dựng và phát triển các hình thức bán hàng văn minh, hiện đại; chú trọng phát triển thị trường nông thôn, miền núi; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo quy hoạch. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến thương mại. Thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, nhất là sản phẩm có chất lượng sản xuất tại Phú Yên. Hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô.

 

- Về du lịch: tập trung đầu tư, khai thác hiệu quả tiềm năng các tuyến, điểm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án du lịch có quy mô lớn; tăng cường liên kết, quảng bá, xúc tiến du lịch; chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Khuyến khích sản xuất hàng lưu niệm phục vụ du lịch. Tổ chức thành công Năm Du lịch Quốc gia duyên hải Nam Trung bộ - Phú Yên 2011, kỷ niệm 400 năm Phú Yên. Phấn đấu đến năm 2015, khách du lịch đến Phú Yên tăng bình quân 20%/năm, trong đó khách quốc tế chiếm 10-12%.

 

- Về dịch vụ vận tải: tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các thương hiệu mạnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân năng lực vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 6-8%/năm; năng lực vận chuyển hành khách tăng bình quân 8-10%/năm. Năng lực hàng hoá qua Cảng Vũng Rô đạt 1,2 triệu tấn vào năm 2015 và hình thành các dịch vụ cảng. Phối hợp tăng tần suất bay tuyến Hà Nội - Tuy Hòa - Hà Nội và tuyến bay TP Hồ Chí Minh - Tuy Hòa - TP Hồ Chí Minh.

 

- Dịch vụ bưu chính viễn thông: đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá dịch vụ. Phát triển mạnh mạng bưu chính viễn thông công cộng, các mạng chuyên dùng với kỹ thuật hiện đại. Hoàn thành cơ bản việc đưa internet vào các trường học; đến năm 2015 tỷ lệ người dân sử dụng internet đạt 55 người/100dân.

 

- Dịch vụ tài chính, ngân hàng: nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng trên cơ sở đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển. Dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm; phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng theo hướng hiện đại. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động, đặc biệt là khu vực nông thôn.

 

c - Về nông nghiệp, nông thôn:

 

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

 

- Tiếp tục ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Đẩy mạnh thâm canh cây trồng, vật nuôi; ổn định vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đầu tư hình thành khu sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang và hình thành một số cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao khác.

 

Thực hiện tốt chiến lược đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cơ bản quỹ đất trồng lúa hai vụ, bảo đảm sản lượng lúa đạt trên 32 vạn tấn; ổn định diện tích cây mía khoảng 18.000ha, cây sắn khoảng 9.000ha, mở rộng diện tích cây cao su lên khoảng 7.000ha và các loại cây ăn quả có lợi thế; phát triển vùng rau tập trung, chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm.

 

- Phát triển chăn nuôi theo hướng khuyến khích phương thức nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh; áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến, tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế. Đến năm 2015, đàn bò 245.000 con, với 65% bò lai; đàn heo 170.000 con, với 90% heo thịt hướng nạc.

 

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 3 loại rừng. Thu hút nhiều nguồn đầu tư để phát triển rừng có hiệu quả, gắn phát triển rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến. Nghiên cứu và xây dựng mô hình, quy trình trồng rừng sản xuất bền vững gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo hài hoà lợi ích giữa người dân ở khu vực có rừng và doanh nghiệp trồng rừng. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trồng rừng thâm canh, hiện đại hóa công nghệ chế biến; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trồng rừng kinh tế. Phấn đấu nâng độ che phủ rừng lên 39% vào năm 2015.

 

- Ổn định sản lượng khai thác thủy sản khoảng 36.000 tấn/năm (trong đó 6.000 tấn cá ngừ đại dương), tổ chức tốt các mô hình hợp tác sản xuất và áp dụng các công nghệ mới nhằm tăng hiệu quả đánh bắt xa bờ, gắn hoạt động khai thác với việc bảo vệ lãnh hải và giữ vững chủ quyền lãnh thổ trên biển Đông, giảm dần và ổn định sản lượng khai thác gần bờ… Xây dựng cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá đồng bộ, vững chắc. Chú trọng đầu tư các phương tiện kỹ thuật cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn và ngư dân, đảm bảo khai thác an toàn và hiệu quả. Phát triển nuôi trồng thủy sản hợp lý, đa dạng đối tượng nuôi, phát huy lợi thế của từng vùng, đưa sản lượng nuôi trồng lên 9.000 tấn/năm. Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng vùng nuôi, phát triển dịch vụ nuôi trồng thủy sản, xây dựng vùng nuôi an toàn, bền vững, hiệu quả cao. 

 

d - Tài chính, ngân sách: tăng cường đầu tư, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu một cách vững chắc; khai thác nguồn thu đúng pháp luật, huy động đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt trên 17%. Ưu tiên bố trí chi đầu tư, xây dựng các công trình thiết yếu và sự nghiệp phát triển ngành, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh- quốc phòng. Đảm bảo ngân sách cân đối chi phục vụ các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa thông tin, môi trường, khoa học công nghệ và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội.

 

đ - Định hướng thu hút vốn đầu tư: đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ- nông nghiệp. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm khoảng 55.000 tỷ đồng. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn, các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội, bảo đảm môi trường; ưu tiên thu hút vào các địa bàn miền núi, vùng khó khăn, nông thôn.

 

e - Phát triển các thành phần kinh tế: tiếp tục kiện toàn, phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế hợp tác được tiếp tục giúp đỡ để phát triển, khuyến khích kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Đến năm 2015, số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế có vốn hoạt động tăng và số lượng lớn hơn 2 lần so với năm 2010. 

 

g - Phát triển kết cấu hạ tầng: Tập trung xây dựng hoàn thành các dự án hạ tầng quan trọng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn kết với sự phát triển chung của toàn vùng theo định hướng Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị (khóa IX).

 

- Về giao thông: đảm bảo giao thông đường bộ thông suốt, gắn kết tỉnh Phú Yên với các tỉnh trong khu vực và cả nước, giữa các huyện trong tỉnh. Hoàn thành các trục giao thông Đông-Tây nối vùng biển và ven biển với vùng miền núi, kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với an ninh-quốc phòng và cứu nạn, cứu hộ, gồm: tuyến đường ĐT 643 Tuy An-Sơn Hòa, triển khai tuyến ĐT 644 Sông Cầu-Đồng Xuân; nâng cấp Quốc lộ 25, nghiên cứu và sớm triển khai tuyến ĐT 645B và nâng cấp ĐT 645 lên quốc lộ (Quốc lộ 29); đầu tư tuyến ĐT 650; tuyến đường nối Phú Yên - Gia Lai qua huyện Đồng Xuân và huyện Krông Chro và nâng cấp một số tuyến quan trọng khác. Phối hợp với Bộ Giao thông - Vận tải và tỉnh Đăk Lăk nghiên cứu triển khai dự án đường sắt đi Buôn Ma Thuột. Tạo điều kiện để sớm khởi công hầm đường bộ đèo Cả; mở rộng, nâng cấp và khai thác hiệu quả cảng Vũng Rô. Phối hợp với Bộ Giao thông - Vận tải nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Tuy Hòa. 

 

- Về thủy lợi: Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các hệ thống thủy lợi theo hướng đa mục tiêu; tăng nhanh năng lực tưới, tiêu; chú trọng phát triển thủy lợi miền núi, vùng khó khăn. Hoàn thành và đưa vào sử dụng các hồ chứa nước Kỳ Châu, Buôn Đức, Suối Vực, Mỹ Lâm. Khẩn trương hoàn thành kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu, trong đó chú ý đầu tư sớm và khai thác có hiệu quả các dự án thủy lợi cấp bách phục vụ phòng, chống thiên tai: kè chống xói lở hạ lưu sông Tam Giang, một số đoạn trên sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ, cửa Đà Nông, cửa Tân Quy, sông Cái; hệ thống đê biển ở những đoạn xung yếu… Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương.

 

- Về Bưu chính - Viễn thông: phát triển kết cấu hạ tầng thông tin với công nghệ hiện đại, thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, an toàn. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của khu vực. Mở rộng hoạt động viễn thông công ích ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 

- Cấp điện, cấp nước: đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp điện, cấp nước, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về năng lượng điện, nước sinh hoạt và nước sản xuất. Hoàn thành chương trình thoát nước TP Tuy Hòa từ nguồn vốn vay ADB. Sớm triển khai Chương trình cấp nước cho Khu kinh tế Nam Phú Yên và vùng phụ cận; nâng công suất Nhà máy nước thị xã Sông Cầu, hoàn thành và đưa vào sử dụng các nhà máy nước ở các thị trấn mới…

 

h - Phát triển vùng, lãnh thổ:

 

- Đối với vùng đồng bằng: phát triển công nghiệp nông thôn và TTCN. Hình thành các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ với nhiều trình độ công nghệ, phát triển làng nghề, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, làm vệ tinh cho xí nghiệp lớn, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. Chú trọng phát triển hệ thống thủy lợi; đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống cây, con, áp dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất, hình thành các vùng sản xuất tập trung cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Nghiên cứu đầu tư các tuyến giao thông liên kết vùng: Tuyến Bình Kiến- Phú Hòa - Phú Thứ - ĐT 645B; tuyến Hòa Kiến - ĐT 643.

 

- Đối với vùng miền núi: phát huy tối đa nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư từ bên ngoài để đưa kinh tế vùng phát triển nhanh và bền vững, từng bước thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số; giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái. Hoàn thành Trục giao thông phía Tây tỉnh, ĐT 648, hình thành tuyến giao thông ngang liên kết vùng. Hỗ trợ đầu tư một số tuyến đường nông thôn miền núi. Chú trọng đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt và giải quyết đất sản xuất cho dân khu vực miền núi.

 

- Đối với vùng biển và ven biển: xây dựng vùng biển và ven biển có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; là khu vực kinh tế đa ngành, đa chức năng, trình độ phát triển tiên tiến. Tập trung xây dựng khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành địa bàn phát triển đột phá, trung tâm giao thương, công nghiệp, cảng biển của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Hoàn thành tuyến đường bộ ven biển và các tuyến đường nối từ quốc lộ 1A đến các xã bãi ngang ven biển. Tổ chức nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với vùng ven biển để có giải pháp ứng phó phù hợp.

 

- Phát triển đô thị: Hình thành hệ thống đô thị với trung tâm là TP Tuy Hòa và các đô thị xung quanh. Hoàn thành sớm kết cấu hạ tầng huyện lỵ Đông Hòa, tiếp tục chuẩn bị điều kiện để đưa huyện Đông Hoà trở thành Thị xã trong giai đoạn 2015-2020; cơ bản hoàn thành kết cấu hạ tầng huyện lỵ Tây Hòa trước năm 2015. Phấn đấu đưa TP Tuy Hòa lên đô thị loại 2 chậm nhất vào năm 2013; chuẩn bị điều kiện hạ tầng để hình thành thị trấn Vân Hòa sau năm 2015.

 

- Phát triển nông thôn: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn. Tổ chức lại dân cư và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng hoàn thành quy hoạch dân cư nông thôn và từng bước sắp xếp, bố trí dân cư nông thôn theo quy hoạch; hoàn thành việc sắp xếp, bố trí lại dân cư ở các vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, triều cường... Ở mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng được 2-3 xã đạt theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới để rút kinh nghiệm thực hiện rộng trong giai đoạn tiếp theo.

 

2.3.2- Về văn hóa - xã hội - môi trường:

 

- Về giáo dục và đào tạo: thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2015, 70% số thanh niên trong độ tuổi có trình độ trung học phổ thông. Từng bước đầu tư toàn diện để Trường Đại học Phú Yên đủ điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đa ngành, đa cấp; nâng cấp Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế. Phối hợp và tạo điều kiện mở rộng Phân viện Học viện Ngân hàng, góp phần thúc đẩy các trường Cao đẳng Xây dựng số 3, Cao đẳng công nghiệp Tuy Hòa sớm lên đại học. Mở rộng mạng lưới cơ sở, quy mô đào tạo nghề, đổi mới chương trình dạy nghề; triển khai dạy nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp.

 

Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt 100% chuẩn và trên chuẩn; tích cực đổi mới phương pháp dạy-học, phương pháp đánh giá kết quả học tập ở các bậc học. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa trường, lớp học.

 

- Về khoa học và công nghệ: nâng cao năng lực quản lý hoạt động khoa học và công nghệ; tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm sản xuất kinh doanh và dịch vụ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả ở một số ngành kinh tế quan trọng. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý khoa học và công nghệ. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo mức đầu tư 2% tổng chi ngân sách tỉnh/năm. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống, sản xuất. Quan tâm thu hút công nghệ cao vào một số ngành công nghiệp chủ lực, ngành dịch vụ và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, chú trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ ở cấp huyện và xã. Tăng cường quản lý sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

 

- Về văn hóa, thể dục, thể thao: chăm lo phát triển văn hóa, thể dục, thể thao. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá và dịch vụ văn hoá, huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển văn hoá; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của cộng đồng các dân tộc, gìn giữ sự thống nhất, đa dạng và phong phú của văn hoá địa phương. Phấn đấu đến năm 2015, đạt 92% số gia đình được công nhận gia đình văn hóa; 80% số thôn, buôn, khu phố văn hóa và 95% số cơ quan, đơn vị văn hóa.

 

Phát triển mạnh sự nghiệp thể dục, thể thao quần chúng, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 27% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 22% gia đình thể thao, 100% huyện, thị xã, thành phố thành lập trung tâm thể dục thể thao và xây dựng nhà thi đấu đa năng; phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh.

 

Tiếp tục quản lý tốt và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn học nghệ thuật, báo chí, xuất bản. Thành lập Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh trên cơ sở Đài Phát thanh tỉnh; tăng cường chất lượng Báo Phú Yên hàng ngày, đưa Báo Phú Yên điện tử tiếng Anh vào hoạt động. Nâng cao phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và năng lực đội ngũ cán bộ trong các lĩnh vực văn hóa, văn học nghệ thuật, thông tin, báo chí, xuất bản.

 

- Về lao động, việc làm: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; xây dựng và phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm; tạo việc làm mới cho khoảng 117.500 lao động. Đến năm 2015: Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị xuống dưới 4,7% và nâng quỹ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 87-88%; cơ cấu lao động khu vực nông- lâm- thủy sản chiếm 56-57%, công nghiệp- xây dựng chiếm 18-19%, dịch vụ chiếm 25- 26% tổng lao động xã hội.

 

- Về công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội: đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững, bình quân giảm 2%/năm (theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), hoàn thành việc xoá nhà tạm hộ nghèo giai đoạn 2011-2015. Gắn dạy nghề, giải quyết việc làm với nâng cao trình độ và kiến thức cho người nghèo. Thực hiện dân chủ và công bằng trong thụ hưởng các phúc lợi xã hội. Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách và đối tượng có công với cách mạng. Có kế hoạch giải quyết dứt điểm về chính sách cho các đối tượng tham gia kháng chiến theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em. Đảm bảo sự bình đẳng giới đối với phụ nữ trong tham gia các hoạt động quản lý kinh tế- xã hội và gia đình.

 

- Về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình: tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Chủ động kiểm soát tình hình dịch bệnh. Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ. Khuyến khích xây dựng một số bệnh viện, phòng khám tư nhân chất lượng cao gắn với tăng cường quản lý nhà nước về y tế tư nhân. Tiếp tục nâng cao y đức người thầy thuốc; mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện. Chú trọng phát triển y dược học cổ truyền kết hợp chặt chẽ với y học hiện đại trong điều trị… Phấn đấu đến 2015, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

 

Kiểm soát sự gia tăng dân số với tốc độ tăng dân số bình quân khoảng 1,1%/năm. Duy trì mức giảm sinh 0,3‰/năm. Quy mô dân số đến năm 2015 dự kiến khoảng trên 926 nghìn người. Chú trọng chống suy dinh dưỡng trẻ em, nâng cao chất lượng dân số.

 

- Về tài nguyên và môi trường: sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tích cực và chủ động bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng, thuỷ văn; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; hoàn thành cơ bản hệ thống đê kè sông, biển ở các nơi thường xảy ra thiên tai và hệ thống đường giao thông cứu hộ, cứu nạn. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường. Phấn đấu giải quyết cơ bản chất thải ở các đô thị, khu công nghiệp, giải quyết 100% chất thải ở các cơ sở y tế. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức của toàn dân về bảo vệ môi trường. Sớm hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

2.3.3- Về quốc phòng- an ninh:

 

Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng- an ninh. Tăng cường sức mạnh quốc phòng- an ninh cả về tiềm lực lẫn thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, xây dựng thế trận lòng dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh. Thành lập Trung tâm giáo dục quốc phòng tỉnh.

 

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng- an ninh, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.  Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng- an ninh, chú ý khu vực miền núi, vùng biển, đảo và các vùng trọng điểm. Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân và làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phòng và chống “tự diễn biến” có hiệu quả.

 

Xây dựng lực lượng quân sự, biên phòng và công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình, không để xảy ra tình huống bị động, bất ngờ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng- an ninh, thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa 3 lực lượng: quân sự, biên phòng và công an trong công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn trọng điểm. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang.

 

2.3.4- Công tác nội chính:

 

Tiếp tục thực hiện tốt chương trình cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị; nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Hạn chế đến mức thấp nhất việc điều tra, truy tố, xét xử oan hoặc bỏ lọt tội phạm; hạn chế án kháng nghị, án hủy. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp trong tỉnh.

 

2.3.5- Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

 

Tiếp tục quán triệt, thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy tinh thần trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong thực thi nhiệm vụ. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính và mua sắm tài sản công, xây dựng cơ bản của các cơ quan, đơn vị và trong kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật. Chuyển đổi vị trí công tác của các cán bộ, công chức trong diện được quy định.

 

Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng và nhân dân, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi tham nhũng và bao che tham nhũng, lãng phí; tôn vinh những tấm gương liêm chính và tích cực trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới công tác thanh tra và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện phòng, chống tham nhũng.

 

Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.

 

2.3.6- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể nhân dân vững mạnh:

 

- Về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa: tiếp tục thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ban hành các cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội và nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội. Thực hành dân chủ trong sinh hoạt và đổi mới phong cách làm việc trong từng cấp ủy đảng, từng cơ quan trong hệ thống chính trị và trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Thực hành dân chủ rộng rãi, đồng thời đấu tranh với những hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật.

 

- Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc: phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; xây dựng cơ chế, quy định để tạo điều kiện cho nhân dân bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình. Chăm lo xây dựng lực lượng cốt cán, già làng có uy tín trong các dân tộc thiểu số, người có uy tín trong thôn, buôn, khu phố…, những người tiêu biểu trong các chức sắc tôn giáo, trí thức, người Phú Yên sinh sống trong và ngoài nước.

 

Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng; làm tốt công tác vận động quần chúng theo phương châm: tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân.

 

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng phát triển mạnh công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

 

Xây dựng, phát huy vai trò quan trọng của nông dân trong sự nghiệp đổi mới. Nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và được hưởng lợi tương xứng trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, nhất là trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.

 

Xây dựng đội ngũ trí thức có chất lượng cao và cơ cấu hợp lý. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công- nông- trí thức. Có chế độ, chính sách thích hợp để thu hút sự đóng góp hiệu quả của đội ngũ trí thức vào sự nghiệp chung.

 

Chăm lo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xem như xây dựng Đảng trước một bước. Tập hợp giáo dục, rèn luyện thanh thiếu nhi để thực sự trở thành lực lượng dự bị và kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng.

 

Thực hiện tốt bình đẳng giới; nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách quy định đối với lao động nữ.

 

Phát huy vai trò của Cựu chiến binh, Cựu quân nhân trong hỗ trợ, giúp nhau sản xuất, xoá đói giảm nghèo, giáo dục thế hệ trẻ; tham gia xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị.

 

Tạo điều kiện phát triển, phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của đội ngũ doanh nhân, xây dựng đội ngũ doanh nhân trong tỉnh có đức, có tài; tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình “ông bà, cha mẹ mẫu mực, cháu con hiếu thảo”; thực hiện tốt Luật Người cao tuổi.

 

Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài; khuyến khích đồng bào Phú Yên định cư ở nước ngoài hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng quê hương, đất nước.

 

2.3.7- Xây dựng chính quyền vững mạnh:

 

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp. Đổi mới công tác tiếp xúc cử tri; phát huy vai trò giám sát của hội đồng nhân dân cấp trên, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nơi không tổ chức HĐND đối với hoạt động UBND, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp. Lãnh đạo tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2011-2016.

 

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Tổng kết 10 năm thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010; xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý. Xã hội hoá các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết tốt các khiếu kiện hành chính. Từng bước hiện đại hoá hành chính công. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chủ trương thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, phường và thí điểm bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân.  

 

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, văn hóa ứng xử; có cơ chế đánh giá cán bộ đúng thực chất; có cơ chế từ chức, bãi nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, suy thoái đạo đức, lối sống, nhân dân không tín nhiệm; cán bộ cấp trưởng đảm nhiệm không quá hai nhiệm kỳ; bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp phó; đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, tuyển chọn và thu hút nhân tài. Tiếp tục nghiên cứu phân vạch địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn phù hợp.

 

2.3.8- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:

 

Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần xã hội. Tập trung xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện trên cả ba mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức, bảo đảm thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng bộ.

 

Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt các chương trình, nghị quyết của Đảng (khoá XI), của Đảng bộ tỉnh (khoá XV) và các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân…

 

Thực hiện tốt công tác giáo dục lý luận chính trị trong Đảng; nâng cao chất lượng tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị. Chủ động nắm và dự báo tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống các khuynh hướng tư tưởng sai trái, cục bộ địa phương, cá nhân chủ nghĩa, tham ô, tư lợi, cơ hội… Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đưa Cuộc vận động ngày càng đi vào chiều sâu.

 

Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị. Tăng cường đấu tranh phòng, chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch; phòng ngừa và khắc phục có kết quả sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.

 

Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo đúng chủ trương của Đảng, đảm bảo tinh gọn; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cấp chính quyền và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân.

 

Tổng kết, đánh giá đúng thực trạng, xây dựng các giải pháp củng cố và đổi mới phương thức hoạt động của tổ chức đảng. Tập trung chỉ đạo củng cố các tổ chức đảng yếu kém. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng. Phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng, đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất, cởi mở và tin cậy trong tập thể lãnh đạo, trong nội bộ Đảng. Thực hiện tốt quy chế chất vấn trong Đảng.

 

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ bảo đảm tính kế thừa và phát triển. Củng cố, nâng cao chất lượng các cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức. Thực hiện trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo chức danh cán bộ cơ sở. Xây dựng và triển khai chương trình đưa sinh viên tốt nghiệp đại học về cơ sở xã, phường, thị trấn.

 

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên. Các huyện, thị, thành ủy và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh hàng năm thành lập từ 1-2 chi bộ tại các doanh nghiệp có lực lượng lao động ổn định, sản xuất phát triển. Phát huy tính tiền phong, gương mẫu, tích cực, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.

 

Tăng cường hơn nữa công tác dân vận của Đảng theo hướng sát dân, sát cơ sở; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sự đồng thuận xã hội.

 

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Tập trung kiểm tra việc chấp hành chủ trương của Đảng trên các lĩnh vực. Chú trọng kiểm tra người đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể. Phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra của chính quyền, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra và hoạt động của ủy ban kiểm tra các cấp.

 

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng; nói đi đôi với làm.

 

2.4- Về giải pháp:

 

2.4.1- Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện 3 nhiệm vụ có tính đột phá sau:

 

- Xây dựng hoàn thành kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nam Phú Yên giai đoạn 1 và một số công trình giao thông quan trọng như: tuyến đường ven biển, nâng cấp cảng Vũng Rô, trục giao thông phía Tây của tỉnh. Trên cơ sở này, tạo điều kiện các chủ đầu tư triển khai nhà máy lọc dầu và đầu tư hình thành một số khu du lịch theo quy hoạch. Đồng thời phối hợp triển khai xây dựng cảng hàng không Tuy Hoà, hầm đường bộ đèo Cả, nâng cấp Quốc lộ 25, nâng cấp ĐT 645 thành quốc lộ.

 

- Tạo một bước chuyển biến trong việc thực hiện mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững trong nông nghiệp và nông thôn. Bố trí vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn tăng gấp 2,5 – 3 lần so với giai đoạn 2006-2010, tập trung cho thuỷ lợi, giao thông nông thôn, ứng dụng khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học và công nghệ sau thu hoạch, phòng chống dịch bệnh, trồng rừng…

 

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Tập trung thực hiện mục tiêu phổ cập trung học phổ thông cho 70% thanh niên trong độ tuổi, tổ chức thực hiện tốt Đề án dạy nghề 5 năm (2011 – 2015) và Đề án đào tạo và thu hút trí thức về tỉnh, tạo được sự chuyển biến rõ hơn về chất lượng. Hoàn thành việc kiên cố hoá trường học các cấp, đầu tư Trường Đại học Phú Yên và các cơ sở đào tạo, dạy nghề của tỉnh và phối hợp nâng cấp các cơ sở đào tạo của Trung ương trên địa bàn.

 

2.4.2- Công tác quy hoạch: triển khai thực hiện tốt các quy định về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch; phải có tầm nhìn xa, cách làm khoa học, kết nối rộng với trong nước và khu vực. Tập trung rà soát điều chỉnh quy hoạch trên các lĩnh vực, nhất là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển sản phẩm, ngành, lĩnh vực phù hợp theo những định hướng lớn của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Công khai các quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực hiện và thu hút đầu tư. Trong công tác quy hoạch, phải chú ý thích ứng với biến đổi khí hậu thời gian đến, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường.

 

Phối hợp với tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng vùng Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa được Chính phủ phê duyệt. Triển khai quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên. Hoàn thành quy hoạch vùng; triển khai công tác lập quy hoạch nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

 

2.4.3- Giải pháp phát triển thị trường: tiếp tục triển khai thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến việc tạo lập và vận hành đồng bộ, có hiệu quả các loại thị trường, tập trung vào các thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường bất động sản, lao động, tài chính và khoa học công nghệ. Duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp về các thông tin thương mại, phát triển thương mại điện tử, lập sàn giao dịch điện tử; đầu tư để giúp doanh nghiệp chủ động và hoạt động có hiệu quả trong thời kỳ hội nhập. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến, quảng bá du lịch. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

 

2.4.4- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho quá trình phát triển: huy động tối đa các nguồn vốn để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Công khai các dự án và áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Ưu tiên phân bổ vốn cho các huyện, thị xã, thành phố, ngành thực hiện tốt đầu tư xây dựng cơ bản; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của đầu tư.

 

2.4.5- Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, cải thiện môi trường kinh doanh: khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xây dựng, hình thành và tổ chức thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức, văn hóa doanh nhân và doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng một số thương hiệu mạnh ở Phú Yên. Tăng cường hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, giảm thiểu các đầu mối trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường công tác hậu kiểm. Công khai, minh bạch hóa môi trường đầu tư kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015, chỉ số PCI của Phú Yên xếp vào nhóm tốt.

 

2.4.6- Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội: tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo theo hướng bền vững. Gắn giảm nghèo với đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế-xã hội ở một số vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao; giảm dần khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các vùng, khoảng cách giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư trong tỉnh. Hỗ trợ người nghèo có phương tiện làm ăn để thoát nghèo. Nâng mức đầu tư, trợ giúp cho người nghèo, đồng thời khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước.

 

Xây dựng và hoàn thiện từng bước hệ thống an sinh xã hội. Mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội trong tổng thể hệ thống an sinh xã hội. Nâng cao nhận thức của xã hội về chia sẻ trách nhiệm đối với việc trợ giúp, chăm sóc những người cần được bảo trợ.

 

2.4.7- Tiếp tục nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước: cùng với việc cải cách hành chính, tiếp tục sắp xếp bộ máy hành chính các cấp tinh gọn, đảm bảo sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt, có hiệu quả từ tỉnh đến xã. Thực hiện các giải pháp xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; bố trí theo chức danh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện công khai, minh bạch tài chính trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh phân cấp quản lý; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

 

2.4.8- Đẩy mạnh công tác dân vận, thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động xây dựng cơ sở: tiếp tục quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và đường lối công tác dân vận của Đảng. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể làm công tác dân vận; đảng viên phải làm công tác dân vận. Triển khai có hiệu quả các cuộc vận động cơ sở, tạo các điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội làm tốt công tác dân vận. Tăng cường công tác dân vận của các lực lượng vũ trang. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng làm cho phong trào thi đua yêu nước trở thành một động lực phát triển; kịp thời phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến.

 

2.4.9- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: chăm lo thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xử lý đúng đắn, kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; có chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, điều hoà hợp lý lợi ích xã hội phù hợp giữa các dân tộc, các vùng. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, tôn giáo, đồng bào định cư ở nước ngoài.

 

Củng cố và nâng cao chất lượng chính trị của bộ máy chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể vùng tôn giáo và dân tộc thiểu số; phát triển đảng, đào tạo cán bộ cốt cán, xây dựng lực lượng nòng cốt, đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác tôn giáo, dân tộc.

 

2.4.10- Không ngừng xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức: chú trọng việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên. Thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” và chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tiếp tục đổi mới việc xây dựng chỉ thị, nghị quyết và tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Thực hiện tốt các quy chế, quy định về nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của hệ thống chính trị. Kiện toàn tổ chức đảng gắn với cải cách, đổi mới tổ chức, bộ máy của cơ quan chính quyền và các đoàn thể chính trị- xã hội. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên. Cải cách thủ tục hành chính trong Đảng. Có những biện pháp tích cực và quyết liệt hơn để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xem đây là một thước đo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của từng đảng bộ. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật đảng.

 

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV. Từ kinh nghiệm của khóa trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV cần tiếp tục phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho nhiệm kỳ tới.

 

III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng và Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng để báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

 

IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV gồm 55 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 14 đồng chí đại biểu chính thức và 01 đồng chí đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.

 

V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội vào thực tiễn.

 

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng trong thời kỳ mới.

 

T/M ĐOÀN CHỦ TỊCH

ĐÀO TẤN LỘC

BÌNH LUẬN
Mã xác nhận:



Nhập mã:

LIÊN KẾT
Báo Phú Yên Online - Địa chỉ: https://baophuyen.vn
Cơ quan chủ quản: Tỉnh ủy Phú Yên - Giấy phép hoạt động báo chí số 681/GP-BTTT do Bộ TT-TT cấp ngày 21/10/2021
Tổng biên tập: Nguyễn Khánh Minh
Tòa soạn: 62 Lê Duẩn, phường 7, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (0257) 3841519 - (0257) 3842488 , Fax: 0257.3841275 - Email: toasoandientu@baophuyen.vn
Trang chủ | Toà soạn | Quảng cáo | Đặt báo | Liên hệ
Bản quyền 2005 thuộc Báo Phú Yên Online
Thiết kế bởi nTek