Thứ Sáu, 04/10/2024 08:25 SA
Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
Thứ Hai, 04/07/2011 07:30 SA

Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Tỉnh ủy đề ra Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015 như sau:

 

PHẦN THỨ NHẤT

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH HIỆN NAY

 

1- Một số kết quả đạt được

 

Năm năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên được chú trọng phát triển đồng bộ trên cả 3 mặt: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; cơ cấu lao động được chuyển dịch theo hướng tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần lao động trong khu vực nông - lâm - thủy sản, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 

Đến cuối năm 2010, dân số toàn tỉnh có gần 870.000 người, trong đó khu vực thành thị chiếm 23,3%, nông thôn 76,7%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1,26%; số người trong độ tuổi lao động chiếm 57,1%.

 

Mạng lưới trường học phát triển hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Toàn tỉnh có 302 trường phổ thông các cấp và 131 trường mầm non, mẫu giáo; trong đó có 80 trường đạt chuẩn quốc gia; chất lượng dạy và học ở các cấp học được nâng cao. Đến cuối năm 2008, tỉnh Phú Yên được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 98,7% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó mầm non 96,7%, tiểu học 99,5%, trung học cơ sở 99,6%, trung học phổ thông 99%. Tỉ lệ học sinh đậu vào các trường cao đẳng, đại học tăng bình quân hàng năm 14,7% (năm 2006: 3.359 em; năm 2010 có 5.823 em). Đến cuối năm 2010, đạt khoảng 183 sinh viên/vạn dân.  

 

Công tác đào tạo nghề cho người lao động được chú trọng. Tỉ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 38%. Cơ cấu lao động khu vực: nông - lâm - thủy sản 64,9%; công nghiệp, xây dựng 13,4%; dịch vụ 21,7%; 15.574 lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng 14.114 người, đại học 28.228 người, trên đại học 470 người (gồm: 461 thạc sĩ và 9 tiến sĩ); số người có trình độ trên đại học tập trung chủ yếu ở ngành Giáo dục và Đào tạo chiếm 66,1% (gồm 303 thạc sĩ, 8 tiến sĩ); cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Nhà nước của tỉnh chiếm 17,8%  (84 thạc sĩ), các doanh nghiệp, công ty cổ phần, các tổ chức kinh tế, xã hội khác… chiếm 15,9% (74 thạc sĩ, 1 tiến sĩ).    

 

Tỉ lệ lao động được đào tạo ở bậc trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học liên tục tăng; trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học tăng từ 6,5% cuối năm 2005 lên 8,7% đầu năm 2010. Quy mô, chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục phát triển. Toàn tỉnh hiện có 9 trung tâm dạy nghề, 8 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và 9 cơ sở dạy nghề khác. Thành lập Trường Đại học Phú Yên, Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề thanh niên dân tộc, cùng với các cơ sở đào tạo của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa, Cao đẳng Xây dựng số 3, Phân viện ngân hàng) đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc học tập của nhân dân. Năng lực đào tạo của các cơ sở đến năm 2010 là 22.751 người/năm, trong đó, đào tạo nghề 13.200 người/năm; đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 7.347 người/năm, tăng hơn 3 lần so năm 2006 (năm 2006 là 2.422 người); dạy nghề trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất 3.000 người/năm.    

 

- Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện trong 5 năm qua được nâng lên cả về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, trong đó cao cấp lý luận chính trị tăng 52,8%, trung cấp tăng 26,3%, đại học tăng 32,3%, thạc sĩ tăng 75%, tiến sĩ tăng 3,5 lần. Tỉ lệ cán bộ chuyên trách cấp xã qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm 51,3%, lý luận chính trị 85,8%, quản lý hành chính 69,4%; công chức cấp xã qua đào tạo chuyên môn chiếm 79,8%, lý luận chính trị 58,8%, quản lý hành chính 26,1%. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng trẻ hóa, giữ được phẩm chất chính trị, lối sống, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, có trình độ và năng lực, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

 

2- Tồn tại, hạn chế

 

So với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới thì công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh ta vẫn còn một số hạn chế, đó là:

 

2.1- Công tác đào tạo nguồn nhân lực thời gian qua còn hạn chế. Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo còn lớn, lao động có trình độ cao còn ít; cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo.

 

2.2- Việc dự báo nhu cầu đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa sát, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Chính sách thu hút nhân tài, lao động có trình độ cao chưa đạt kết quả, chưa thật sự hấp dẫn và thiếu sự quyết tâm từ các ngành, các cấp; chính sách đào tạo cán bộ tuy có quan tâm, nhưng chủ yếu vẫn còn phụ thuộc vào ngân sách của địa phương; một số chính sách ban hành nay đã bất cập, nhưng chậm rà soát, điều chỉnh phù hợp. Kết quả đào tạo đại học hệ tại chức, từ xa còn hạn chế.

 

Việc quản lý, sử dụng cán bộ đào tạo sau đại học có mặt chưa tốt, có trường hợp cán bộ xin chuyển đi tỉnh khác hoặc tự bỏ việc, nhất là cán bộ y tế và một số ngành kỹ thuật. Việc bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ công tác, khả năng xử lý tình huống cho cán bộ, công chức còn hạn chế. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức còn thấp, không đảm bảo tiêu chuẩn để cử đi đào tạo sau đại học trong nước hoặc nước ngoài.

 

2.3- Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thời gian qua tuy có nâng lên, nhưng vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn, hiện còn hơn 1,5% cán bộ, công chức cấp xã chỉ có trình độ học vấn tiểu học, hơn 36,6% chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. So với tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số: 04/2004/QĐ- BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ thì tổng số cán bộ, công chức cấp xã chỉ đạt chuẩn khoảng 65%.

 

3- Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

 

- Nhận thức tầm quan trọng về công tác phát triển nguồn nhân lực nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng của một số cấp ủy, lãnh đạo các đơn vị, địa phương chưa thật sự sâu sắc, thiếu sự chỉ đạo tập trung và chưa có quyết tâm cao. 

 

- Ngân sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của tỉnh thời gian qua còn hạn chế. Chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài chưa thật sự hấp dẫn. Các cơ quan tham mưu chưa kịp thời đề xuất các giải pháp hiệu quả.

 

- Một số địa phương, trường học chưa có quy hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ cao; sử dụng nguồn nhân lực chưa hiệu quả. Một số cán bộ, công chức, viên chức thiếu ý chí học tập, rèn luyện để vươn lên.

 

- Việc giải quyết chế độ, chính sách đãi ngộ chưa kịp thời; đối tượng được hưởng còn hẹp.

 

4- Một số bài học kinh nghiệm

 

- Phải có sự quan tâm đặc biệt và sự nhất trí cao trong hệ thống chính trị đối với chương trình phát triển nguồn nhân lực.

 

- Xây dựng chính sách đào tạo, thu hút và sử dụng nhân tài phải phù hợp thực tiễn, đồng thời tổ chức thực hiện nghiêm túc thì mới có hiệu quả.

 

- Chủ động trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhân lực; cần giao cụ thể cho các cơ quan liên quan tiếp nhận hồ sơ người được đào tạo, xem xét giới thiệu để bố trí công tác.

 

- Phải đặc biệt chú trọng nhân lực trình độ cao để phục vụ công tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và nhân lực cho cấp xã.

 

- Thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ: từ quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đến bố trí, sử dụng và nhận xét cán bộ hàng năm.

 

PHẦN THỨ HAI

MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH GIAI ÐOẠN 2011-2015

 

I/ MỤC TIÊU

 

1- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu  phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực cho những ngành, lĩnh vực then chốt, có lợi thế cạnh tranh, giữ vai trò quyết định, nhằm góp phần tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - nghệ thuật, thương mại…

 

2- Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị các cấp; chú ý đội ngũ cán bộ cấp xã.

 

II/ CHỈ TIÊU

 

Phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt các chỉ tiêu sau:

 

1- Về nâng cao dân trí, chất lượng giáo dục và đào tạo

 

Giữ vững chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh, trên 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông; 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, trong đó có 10% giáo viên trung học phổ thông, 50% giảng viên cao đẳng, trên 75% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

 

2- Đào tạo nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực

 

- Tỉ lệ lao động qua đào tạo 55%; trong đó đào tạo nghề 41%, riêng lao động làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ, kỹ thuật: 100% qua đào tạo.

 

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, xây dựng và phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao, phấn đấu tạo việc làm mới cho khoảng 117.500 lao động. Đến năm 2015, cơ cấu lao động khu vực: nông - lâm - thủy sản 56%; công nghiệp - xây dựng 18%; dịch vụ 26%.

 

- Phấn đấu đạt trên 300 sinh viên/1 vạn dân. 

 

- Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học tăng thêm 300 người, trong đó có 25 - 30 tiến sĩ (kể cả các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn). Ưu tiên thu hút nhân lực và tuyển chọn đào tạo sau đại học đối với sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, khá ở các ngành giáo dục đào tạo, y tế và một số ngành kinh tế - kỹ thuật thiết yếu phục vụ công cuộc công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh; trong đó đào tạo ở nước ngoài khoảng 20 - 25 người. 

 

- Chú trọng đào tạo nhân lực cho ngành y tế, phấn đấu đạt tỉ lệ hơn 7 bác sĩ/ 1 vạn dân; 100% các trạm y tế trong tỉnh có bác sĩ hoặc cử nhân điều dưỡng. Đào tạo nâng cao trình độ sau đại học trên 60% bác sĩ, dược sĩ các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện. 

 

- Có chính sách thu hút, phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng ở các lĩnh vực văn học nghệ thuật, thể dục - thể thao…

 

3- Đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp

 

Hàng năm, mở từ 2-3 lớp bồi dưỡng doanh nhân, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp, cho khoảng 100-150 người; 2-3 lớp bồi dưỡng về khởi nghiệp doanh nghiệp, cho khoảng 100-150 người.

 

4- Nâng cao chất lượng nhân lực cho hệ thống chính trị

 

- 100% cán bộ đương nhiệm, quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đạt trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học theo tiêu chuẩn quy định đối với từng loại chức danh hoặc vị trí việc làm.

 

- 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên phải có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ đang đảm nhận; có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trở lên, sử dụng thông thạo máy tính phục vụ công việc, có chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp (đối với một số vị trí việc làm theo quy định). Riêng đối với cán bộ, công chức khối quản lý nhà nước phải qua đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà nước từ ngạch chuyên viên trở lên.

 

- Đến năm 2013, 100% công chức cấp xã, đạt chuẩn theo Quyết định số: 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ. Đến năm 2015, có 100% cán bộ chủ chốt cấp xã (bí thư, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân) dưới 45 tuổi phải có trình độ chuyên môn đại học, lý luận chính trị trung cấp trở lên và kinh qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính; số còn lại phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp lý luận chính trị. Bộ máy cán bộ mỗi xã, phường, thị trấn phải có từ 1-2 kỹ sư nông nghiệp, lâm nghiệp, địa chính hoặc thủy sản (với các xã ven biển, miền núi); đối với các phường có 1-2  đại học chuyên ngành xây dựng, quản lý đô thị, kinh tế.

 

III/ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

 

1- Đổi mới nhận thức về phát triển, sử dụng nguồn nhân lực

 

- Quán triệt quan điểm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, con người là nhân tố quyết định nhất trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh. Tạo sự chuyển biến mạnh ở tất cả các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở về phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

 

- Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị mình. Khuyến khích các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo và chính sách thu hút nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển của mình.

 

- Bên cạnh việc coi trọng học hàm, học vị của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, còn phải dựa vào năng lực thực tế và hiệu quả thực hiện công việc được giao của từng người để thực hiện chính sách đãi ngộ. Không tuyển dụng người chưa qua đào tạo chuyên môn phù hợp, chưa đạt chuẩn vào bộ máy của hệ thống chính trị các cấp.

 

- Đào tạo nhân lực phải gắn với nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động; chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp và đáp ứng mục tiêu sử dụng. Cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương theo chủ trương của tỉnh, cần sử dụng hiệu quả các cơ chế và công cụ của nền kinh tế thị trường, đồng thời huy động các nguồn vốn để mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.

 

- Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của toàn xã hội,  các cấp, các ngành phải tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người đều có cơ hội bình đẳng trong học tập, đào tạo.

 

2- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

 

- Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực và đón đầu sự phát triển xã hội, xu hướng hội nhập khu vực và thế giới. Đặc biệt cần sớm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật Trường Trung học phổ thông chuyên Lương Văn Chánh, Trường Đại học Phú Yên; nâng cấp Trường Trung học Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế; tạo điều kiện thuận lợi để các trường: Cao đẳng Xây dựng số 3, Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa sớm nâng cấp thành các trường đại học. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, từng bước xây dựng và nâng cấp các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã.

 

- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo tỉnh trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng giáo dục các bậc học (từ mầm non đến trung học phổ thông) đồng bộ ở các địa bàn trong tỉnh, làm nền tảng để nâng cao chất lượng đào tạo sau phổ thông (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề). Tăng cường hợp tác liên kết đào tạo trong nước và chọn lọc liên kết đào tạo nước ngoài, nhằm tạo sự liên thông trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; thực hiện việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

3- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội

 

- Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn công tác đào tạo nghề với nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Thực hiện hỗ trợ việc đào tạo nghề tại chỗ cho các doanh nghiệp. 

 

- Mở rộng đào tạo nghề cho người lao động, có chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm đào tạo nghề phù hợp cho những người tàn tật.

 

- Định kỳ khảo sát đánh giá số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó lập dự báo, xác định nhu cầu và yêu cầu nhân lực; điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo theo các tiêu chí nhân lực trình độ cao, nâng dần tính tương thích giữa đào tạo và sử dụng lao động, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, làm tiền đề nâng cao hiệu quả đào tạo gắn với sử dụng, phục vụ thiết thực yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

 

- Nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, tính kỷ luật, phẩm chất đạo đức của người lao động, nhất là tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.

 

- Xây dựng các phương thức đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, nâng chất lượng đầu vào các lĩnh vực đào tạo; ưu tiên đào tạo nghề các lĩnh vực trọng điểm như cơ khí, hóa chất, điện tử, công nghệ thông tin, bảo quản chế biến thực phẩm và các ngành dịch vụ chất lượng cao.

 

- Từng bước nâng cấp một số trung tâm dạy nghề tại các huyện, thị xã thành trường trung cấp nghề; tiếp tục đầu tư Trường Cao đẳng Nghề Phú Yên và Trường Trung cấp Nghề Thanh niên Dân tộc Phú Yên.

 

- Khuyến khích xã hội hóa công tác đào tạo nghề, tăng cường hợp tác đầu tư với các cơ sở đào tạo trong nước và chọn lọc, liên kết đào tạo với nước ngoài, mở rộng  quy mô, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, trình độ đào tạo.

 

- Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, trong đó tập trung vào các chương trình dinh dưỡng học đường kết hợp với tăng cường giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục thể thao trong trường học.

 

4- Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ quản lý doanh nghiệp tỉnh

 

- Thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết về định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu thị trường cho cộng đồng doanh nghiệp trên website của tỉnh.

 

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp về: hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý nhân sự và giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các doanh nghiệp; về kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin khoa học và công nghệ; về các kỹ năng kinh doanh, quản trị doanh nghiệp thông qua các hình thức huấn luyện, hội thảo; kỹ năng thâm nhập thị trường, các kỹ năng cần thiết cho hoạt động xuất nhập khẩu, kỹ năng trong xây dựng thương hiệu và sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp.

 

- Nghiên cứu và sớm thành lập một cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp vừa và  nhỏ trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

 

5- Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị

 

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ giai đoạn 2011- 2015 để đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, chú trọng cán bộ nữ, trẻ, dân tộc thiểu số. Tập trung luân chuyển cán bộ trẻ về cơ sở để rèn luyện, phát triển toàn diện, phấn đấu tỉ lệ cán bộ trẻ tham gia vào cấp ủy các cấp nhiệm kỳ tới đạt tiêu chuẩn quy định của Trung ương; ưu tiên tuyển chọn, đưa đi đào tạo số cán bộ người dân tộc thiểu số đang làm việc tại các xã, huyện miền núi về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước để nâng cao năng lực lãnh đạo.

 

- Tiếp tục bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở giai đoạn 2011-2015 và triển khai công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ giai đoạn 2015- 2020, trong đó chú trọng xây dựng các cấp ủy, ban thường vụ các cấp ủy nhiệm kỳ 2015-2020 đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo.

 

- Việc đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ phải được quy hoạch, phân bố các chuyên ngành phù hợp theo yêu cầu. Ưu tiên đào tạo tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng và các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa y tế.

 

- Quan tâm đào tạo, thu hút đủ số lượng đội ngũ y, bác sĩ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực của ngành y tế, đặc biệt xây dựng, thực hiện chính sách ưu đãi để giữ và thu hút đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao về tỉnh và các huyện miền núi công tác; chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện. Thực hiện chế độ cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ đối với số học sinh các vùng khó khăn tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi, khá; học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số các huyện miền núi tốt nghiệp trung bình khá trở lên để đưa đi đào tạo đại học y. Nghiêm cấm việc lợi dụng chủ trương cử tuyển đưa đi đào tạo không đúng quy định.

 

- Để bảo đảm cán bộ cho cơ sở, giao cho Trường Đại học Phú Yên phối hợp với các trường đại học trong nước để đào tạo khoảng 120-150 kỹ sư nông, lâm nghiệp, thủy sản, địa chính. Đồng thời, làm việc với Trường Cao đẳng Xây dựng số 3 về việc liên kết với các trường đại học đào tạo khoảng 70-80 kỹ sư chuyên ngành xây dựng, quản lý đô thị để bố trí cho các huyện, xã, phường, thị trấn. Việc tuyển đối tượng đi học phải ưu tiên bố trí cán bộ xã còn trẻ hoặc con em gia đình cơ bản đủ điều kiện.

 

- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát thống kê hàng năm số lượng sinh viên là người Phú Yên đang học tại các trường đại học trong nước, trên cơ sở đó phối hợp với Sở Nội vụ có kế hoạch tuyển chọn một số sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, giỏi để tham mưu UBND tỉnh quyết định đưa đi đào tạo sau đại học một số chuyên ngành tỉnh đang cần ở trong nước và nước ngoài.

 

- Thực hiện tuyển dụng công chức theo hình thức thi tuyển công khai, cạnh tranh, ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng loại khá giỏi và hệ chính quy. Kiên quyết xử lý các cơ quan, đơn vị, cá nhân có tiêu cực trong quá trình tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, hoặc trong công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức...

 

- Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo theo hướng linh hoạt, thiết thực, hiệu quả, liên thông, tránh trùng lắp và đáp ứng yêu cầu thực tế; chú trọng bồi dưỡng đào tạo kỹ năng tác nghiệp, tăng thực hành, giảm lý thuyết, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống. Thực hiện chế độ tu nghiệp hàng năm đối với cán bộ, công chức.

 

- Thực hiện việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng theo hướng tích cực, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức tại Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện (thị xã, thành phố).

 

6- Xây dựng, bổ sung các chế độ chính sách ưu đãi, thu hút nhân tài,  đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực

 

- Kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách ưu đãi về thu hút, sử dụng trí thức; hỗ trợ đào tạo sau đại học và đào tạo chuyên sâu tiếng Anh, đảm bảo phù hợp với tình hình mới.

 

- Xây dựng bộ tiêu chí về phát triển nhân lực để làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng sự phát triển nhân lực hàng năm của tỉnh.

 

- Xây dựng quỹ biên chế hành chính, sự nghiệp dự phòng hàng năm khoảng 1% so với tổng chỉ tiêu biên chế của tỉnh được giao, để thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng tốt về công tác trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh.

 

- Xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia đầu ngành, những người thật sự có tài năng như giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ trên các lĩnh vực tỉnh đang cần, có tâm huyết, nguyện vọng về công tác tại tỉnh.

 

- Xây dựng chính sách khen thưởng và tôn vinh những người có thành tích trong học tập và đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Xây dựng chính sách thu hút đào tạo, sử dụng tài năng văn học, nghệ thuật, thể thao.

 

- Xây dựng chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số có trình độ đại học, cao đẳng làm việc tại các xã, huyện miền núi.

 

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương xây dựng chính sách thu hút nhân lực trình độ cao.

 

- Tiếp tục thực hiện tốt đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ cao đẳng, đại học chính quy về công tác tại cấp xã. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản như quản lý nhà nước, chính trị, kỹ năng lãnh đạo đảm bảo đủ điều kiện để bố trí giữ chức danh phó chủ tịch UBND xã. Trước mắt, trong năm 2011 (chậm nhất đến cuối quý II/2012), mỗi huyện, thị xã, thành phố phải triển khai thí điểm chọn 2 trí thức trẻ đang công tác tại xã để bố trí làm phó chủ tịch UBND xã, sau đó rút kinh nghiệm thực hiện đại trà trong các năm sau.

 

- Thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi đào tạo cho một số đối tượng học nghề, đồng thời triển khai nghiêm túc kế hoạch đào tạo nghề theo đề án đã được HĐND tỉnh phê duyệt.

 

- UBND tỉnh xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 theo tinh thần Quyết định số: 579/QĐ- TTg, ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó, hàng năm cân đối ngân sách bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011- 2015.

 

PHẦN THỨ BA

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1- Các cấp ủy đảng tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, bảo đảm mọi cán bộ, đảng viên đều nâng cao nhận thức và hành động đối với việc thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng chương trình, kế hoạch cấp mình thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Hoàn thành việc tổ chức quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện ở cấp huyện (và tương đương) trong tháng 8/2011; cấp cơ sở trong tháng 9/2011. Ban Thường vụ Tỉnh ủy lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động này để điều phối các hoạt động liên quan.

 

2- Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, các chính sách, đề án… về phát triển nguồn nhân lực trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân công cán bộ theo dõi, tiếp nhận đơn xin việc của sinh viên đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học có nguyện vọng làm việc tại tỉnh, để tham mưu việc bố trí hoặc hướng dẫn tìm việc phù hợp.

 

3- Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện; tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo việc sơ kết vào năm 2013, cuối nhiệm kỳ tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình này.

 

TM TỈNH ỦY

BÍ THƯ

ĐÀO TẤN LỘC

BÌNH LUẬN
Mã xác nhận:



Nhập mã:

LIÊN KẾT
Báo Phú Yên Online - Địa chỉ: https://baophuyen.vn
Cơ quan chủ quản: Tỉnh ủy Phú Yên - Giấy phép hoạt động báo chí số 681/GP-BTTT do Bộ TT-TT cấp ngày 21/10/2021
Tổng biên tập: Nguyễn Khánh Minh
Tòa soạn: 62 Lê Duẩn, phường 7, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (0257) 3841519 - (0257) 3842488 , Fax: 0257.3841275 - Email: toasoandientu@baophuyen.vn
Trang chủ | Toà soạn | Quảng cáo | Đặt báo | Liên hệ
Bản quyền 2005 thuộc Báo Phú Yên Online
Thiết kế bởi nTek