Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa X, Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ NĂM 2001 – 2010
I- NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU ÐÃ ÐẠT ÐƯỢC
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính đã được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo, thực hiện tương đối đồng bộ, đạt một số kết quả tích cực; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng cao hơn, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
1- Cải cách trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cải cách thủ tục hành chính:
- Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được quan tâm chỉ đạo, dần đi vào nề nếp. Thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực đã được rà soát, sửa đổi theo hướng đơn giản hóa, thuận tiện hơn cho tổ chức, công dân theo Quyết định số 30 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay tỉnh đã có bộ thủ tục hành chính tương đối hoàn chỉnh được pháp lý hóa và được công bố công khai.
- Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được triển khai thực hiện mang lại kết quả bước đầu, hạn chế được tình trạng tổ chức, công dân phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi như trước đây. Tất cả các đơn vị cấp xã, cấp huyện, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã thực hiện cơ chế “một cửa” và 05 đơn vị thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa liên thông”. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực được rút ngắn từ 03-05 ngày so với quy định của Trung ương như: hộ tịch, hộ khẩu, công chứng, chứng thực, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...
2- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn:
- Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện đã được sắp xếp tinh giản, giảm đầu mối. Các cơ quan chuyên môn tỉnh từ 24 cơ quan, giảm xuống còn 19 cơ quan. Các huyện, thị xã, thành phố được chia tách, thành lập mới đều hoạt động ổn định. Công tác quản lý điều hành của chính quyền các cấp có sự đổi mới theo hướng thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của tập thể lãnh đạo và trách nhiệm của cá nhân trong xử lý công việc thuộc thẩm quyền.
- Việc phân cấp quản lý Nhà nước đã được tăng cường, tăng thẩm quyền cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong một số lĩnh vực như: xây dựng cơ bản, thu - chi ngân sách, giao đất, cho thuê đất, tổ chức cán bộ... Qua đó đã tăng quyền hạn, gắn với tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
3- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên:
Các cấp ủy đảng, chính quyền đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính. Thực hiện việc xét tuyển đối với bác sỹ và giáo viên thay vì thi tuyển như trước đây. Kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường; lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được đổi mới.
4- Về cải cách tài chính công:
Đã giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho tất cả các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và giao quyền tự chủ về tài chính cho 109 đơn vị sự nghiệp công lập. Qua quá trình thực hiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, địa phương trong việc chủ động quản lý, sử dụng về kinh phí, tổ chức, sắp xếp bộ máy, bố trí lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả công việc.
5- Về hiện đại hóa nền hành chính:
Chú trọng đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, đầu tư trang thiết bị cho cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa công sở. Đến nay trụ sở làm việc cấp xã được kiên cố hóa trên 95%; 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đã lắp đặt mạng Lan, mạng Internet; 54% văn phòng đảng ủy cấp xã, 60,7% văn phòng UBND cấp xã được nối mạng internet. Trang thông tin điện tử của tỉnh duy trì hoạt động ổn định. Triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động tại 24 đơn vị (được cấp chứng nhận).
6- Về đổi mới chỉ đạo điều hành cải cách hành chính:
Các cấp ủy đảng đã xây dựng chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X để lãnh đạo xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình của tỉnh; chỉ đạo gắn kết đồng bộ giữa cải cách hành chính với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Ban chỉ đạo cải cách hành chính các cấp được thành lập và ban hành quy chế về tổ chức hoạt động, giúp cho tỉnh soát xét và phân định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước trong tình hình mới.
II- TỒN TẠI, HẠN CHẾ
- Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh tuy có tiến bộ, nhưng nhìn chung còn yếu. Trong các chỉ số thành phần của PCI Phú Yên thì chỉ số thiết chế pháp lý có điểm đạt được không ổn định qua các năm và rơi vào nhóm chỉ số yếu vào năm 2010.
- Việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở một số cơ quan thường xuyên tiếp xúc công dân, doanh nghiệp còn hạn chế. Một số quy trình, thủ tục hành chính chưa được niêm yết kịp thời, công khai theo quy định; nhiều hồ sơ trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng… giải quyết không kịp thời.
- Các cơ quan, đơn vị Nhà nước tuy được tập trung sắp xếp, kiện toàn, có giảm đầu mối, nhưng bộ máy bên trong và biên chế có xu hướng tăng, hoạt động thiếu chuyên nghiệp, nhiệm vụ một số công chức còn chưa rõ.
- Công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, phân công công tác, bổ nhiệm cán bộ có nhiều trường hợp còn bất cập, vẫn còn tình trạng “vừa thiếu, vừa thừa”. Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn thiếu tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây phiền hà cho tổ chức, công dân.
- Chất lượng nguồn nhân lực có nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh chưa phát huy hiệu quả, chưa thu hút được nhiều người được đào tạo trình độ cao vào làm việc tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động của cơ quan hành chính các cấp tại một số địa phương chưa đáp ứng yêu cầu công việc, nhất là cấp xã. Mức khoán kinh phí theo định mức thấp nên chưa khuyến khích các cơ quan, đơn vị nâng cao chất lượng công việc.
III- NGUYÊN NHÂN
1- Nguyên nhân đạt được: Do công tác cải cách hành chính có sự chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên của Chính phủ và được các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể xác định là nhiệm vụ chính trị quan trọng nên có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
2- Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cải cách hành chính; chưa xây dựng được mô hình tốt để tuyên truyền, nhân rộng, rút kinh nghiệm.
- Còn một số cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan hành chính, sự nghiệp chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính nên việc lãnh đạo, điều hành thiếu cương quyết, chậm phát hiện, xử lý vi phạm của cấp dưới. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc thực hiện cải cách hành chính có lúc chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.
- Các ngành, các cấp trong tỉnh hầu hết còn phân công cán bộ kiêm nhiệm làm nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước chưa tương xứng với yêu cầu; chưa chú trọng thanh tra công vụ.
- Công tác tuyển dụng công chức, viên chức ở một số cơ quan, đơn vị thiếu minh bạch, thiếu công khai. Ở cấp xã vẫn còn trường hợp tuyển dụng chưa đạt chuẩn đào tạo. Chế độ chính sách tiền lương thấp, nhất là ở cấp xã, nên chưa thực sự khuyến khích, động viên cán bộ, đảng viên cống hiến hết sức mình trong việc phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước tại một số cơ quan, đơn vị còn yếu. Một số cán bộ lãnh đạo còn bất cập trong sử dụng công nghệ thông tin.
IV- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế qua 10 năm thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
- Một là: cải cách hành chính cần phải có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp, đây là nhân tố quyết định sự thành công của tiến trình cải cách hành chính.
- Hai là: quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở. Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết của cán bộ, công chức và người dân về cải cách hành chính.
- Ba là: phải sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn tinh gọn, hợp lý, phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Chú trọng thực hiện chặt chẽ và công khai, minh bạch từ khâu tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ. Quan tâm bố trí kinh phí để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
- Bốn là: thực hiện đồng bộ cải cách thủ tục hành chính với triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; thường xuyên rà soát hệ thống thủ tục, đánh giá mức độ phù hợp của các thủ tục và kiểm soát việc định ra các thủ tục mới của các sở, ban, ngành, địa phương. Phải lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt để bố trí làm nhiệm vụ chuyên trách cải cách hành chính.
- Năm là: cải cách hành chính phải gắn với việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, với cải cách tư pháp, giám sát của HĐND và các tổ chức xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan; thực hiện văn hóa công sở và nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ÐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG 5 NĂM ÐẾN (2011-2015)
I- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu chung:
Cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 bảo đảm thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nền hành chính trong sạch, minh bạch, từng bước chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm huy động tốt các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu phục vụ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra. Trong đó, trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 là xây dựng một đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, thực sự là công bộc của dân, biết tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân và tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính.
2- Các mục tiêu cụ thể:
- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), phấn đấu đến năm 2015 đưa tỉnh Phú Yên trở thành tỉnh có chỉ số PCI thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố tốt nhất trong cả nước.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” và triển khai “một cửa liên thông” ở 100% cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Thực hiện thí điểm “một cửa liên thông hiện đại” tại UBND thành phố Tuy Hòa và Sở Kế hoạch - Đầu tư để rút kinh nghiệm, có chủ trương mở rộng.
- Tiếp tục rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan hành chính, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng và phù hợp; phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính nhằm đảm bảo tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, địa phương tinh gọn, hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 80% cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh và 70% cơ quan hành chính cấp huyện có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp các vị trí làm việc và 100% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố, thị xã có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử; 100% cơ quan hành chính cấp xã được nối mạng internet; trên 80% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc và có 60% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng văn bản điện tử.
- Đầu tư, nâng cấp và trang bị cho trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, đảm bảo 100% trụ sở cấp xã kiên cố, có đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác.
- Xã hội hóa các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ... Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp và thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đảm bảo phát hiện kịp thời, xử lý kiên quyết và nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân của tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là đối với người đứng đầu.
II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với công tác cải cách hành chính, gắn với lãnh đạo thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cấp ủy Đảng các cấp.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trong các cấp ủy Đảng và trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên từ tỉnh đến cơ sở và để mọi người dân hiểu được nội dung, ý nghĩa của cải cách hành chính, từ đó tích cực tham gia thực hiện.
- Lãnh đạo thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
- Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh. Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức nghiên cứu đánh giá chỉ số PCI hàng năm để tập trung các giải pháp ổn định và tiếp tục tăng đối với các chỉ số thành phần thuộc nhóm mạnh, nhóm có cơ hội cải thiện, đồng thời chỉ đạo quyết liệt để khắc phục, cải thiện chỉ số còn yếu hoặc có nguy cơ giảm.
- Lãnh đạo chính quyền, các cơ quan chức năng xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện cải cách hành chính. Đưa nội dung cải cách hành chính vào tiêu chí thi đua của cơ quan, đơn vị; nơi nào không hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách hành chính thì xem như chưa hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và phải xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. Chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc và tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện để tập trung lãnh đạo phát huy những kết quả đạt được, phân tích nguyên nhân tồn tại, thiếu sót để lãnh đạo, chỉ đạo chấn chỉnh kịp thời.
- Cải cách hành chính Nhà nước phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng và sự giám sát của HĐND và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo sự chuyển biến cơ bản trong quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảm bảo nguồn cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ, trí tuệ của nhân dân tham gia giám sát và đóng góp ý kiến cho các cơ quan hành chính Nhà nước về công tác cải cách hành chính ở địa phương.
2- Lãnh đạo nâng cao chất lượng việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tạo bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục lãnh đạo việc đổi mới công tác xây dựng, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý sâu rộng cho các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần hạn chế việc vi phạm pháp luật.
- UBND các cấp kịp thời thể chế hóa chậm nhất trong vòng 30 ngày làm việc đối với các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, các chương trình hành động, nghị quyết, các kết luận của cấp ủy đảng, nghị quyết của HĐND thành các quyết định, kế hoạch.... để chỉ đạo, điều hành thực hiện.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, tăng cường quản lý Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực này, tạo bước chuyển biến căn bản về chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp bao gồm: công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, đáp ứng kịp thời hoạt động của các cơ quan tư pháp và nhu cầu của nhân dân.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Tổ chức việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân theo đúng quy định, tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước. Các sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện chậm nhất trong vòng 15 ngày phải có văn bản trả lời yêu cầu của công dân, tổ chức và phúc đáp các văn bản hành chính liên quan nhiệm vụ cơ quan mình (trừ các quy định khác có yêu cầu sớm hơn). Xem xét, xử lý trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan vi phạm.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch các quy định về thủ tục hành chính (các loại biểu mẫu, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ phí....) để mọi tổ chức, công dân biết, tạo thuận lợi trong việc tiến hành các thủ tục có liên quan và tham gia giám sát việc thực hiện.
3- Tập trung lãnh đạo thực hiện tốt công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước các cấp:
- Lãnh đạo xây dựng bộ máy hành chính Nhà nước của tỉnh trong sạch, vững mạnh, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu công việc ngày càng lớn. Kiện toàn, nâng cao ý thức trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của bộ máy một số sở, ngành thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp và nhân dân như: Sở Tài nguyên - Môi trường, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Cục Thuế, Văn phòng UBND tỉnh và các UBND địa phương, cơ sở; ưu tiên tăng biên chế các bộ phận thẩm định dự án theo mức độ gia tăng công việc. Chọn một số đơn vị để xây dựng mô hình cải cách hành chính tốt để nhân rộng.
- Nhanh chóng rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật. Loại bỏ những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chínhNhà nước, đảm bảo nguyên tắc mỗi nhiệm vụ chỉ do một cơ quan chủ trì thực hiện. Căn cứ các quy định của Trung ương để có kế hoạch thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt việc thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân ở 07 huyện, 12 phường và thí điểm bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND huyện, xã theo chủ trương của Trung ương. Chú trọng kiện toàn cấp ủy cấp huyện để đáp ứng tốt yêu cầu lãnh đạo toàn diện và lãnh đạo hoạt động của UBND cấp huyện trong điều kiện không có hội đồng nhân dân huyện.
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan đơn vị trong các lĩnh vực thời gian vừa qua để chấn chỉnh tồn tại thiếu sót, trên cơ sở đó phân cấp mạnh và giao quyền chủ động hơn nữa cho các đơn vị, địa phương. Phân cấp quản lý phải gắn với việc chuyển giao trách nhiệm, quyền hạn cho cấp dưới và kiểm tra và giám sát của cấp trên; kết hợp tốt giữa quản lý ngành và lãnh thổ. Theo dõi, đánh giá chặt chẽ việc triển khai thực hiện phân cấp để phát hiện, điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, đảm bảo sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
- Xây dựng và ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh. Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức bộ máy, con người, tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
4- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên và cải tiến, đổi mới lề lối làm việc:
- Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, văn hóa ứng xử..., đảm bảo mỗi cán bộ thực sự là công bộc của dân, biết tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Chú trọng chỉ đạo rà soát từ khâu tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý, phân công công tác cho cán bộ, đảng viên toàn tỉnh; chỉ ra những tồn tại, yếu kém để có giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo nhiều hình thức để nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhằm phục vụ công tác tốt hơn.
- Có cơ chế đánh giá cán bộ đúng thực chất dựa trên kết quả công việc. Tăng cường xem xét, bổ nhiệm cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng lực vào các vị trí lãnh đạo. Thực hiện thí điểm rút kinh nghiệm việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ phó giám đốc sở và tương đương trở xuống. Có cơ chế từ chức, bãi nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, suy thoái đạo đức, lối sống, nhân dân không tín nhiệm. Bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp phó; cán bộ cấp trưởng sở, ngành, UBND huyện đảm nhiệm không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh; chính sách thu hút sử dụng đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại các xã, phường, thị trấn, đặc biệt là ở các huyện miền núi, tạo điều kiện trẻ hóa và nâng cao năng lực hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở. Chỉ đạo xây dựng cơ chế đãi ngộ đối với những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đưa ra khỏi bộ máy những người 02 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm kỷ luật trong khi thi hành nhiệm vụ.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong công tác tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức. Việc tuyển dụng công chức, viên chức từ các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể phải được tổ chức công khai, minh bạch thông qua thi tuyển, cũng như xét tuyển; chấm dứt việc tuyển dụng chưa qua đào tạo, không đảm bảo chuyên môn nghiệp vụ ở các cấp (riêng đối tượng là người dân tộc thiểu số làm việc ở cấp xã có sự xem xét cụ thể từng trường hợp). Chỉ đạo tổ chức một số đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn người tìm việc đến cơ quan, tổ chức có nhu cầu tuyển dụng.
- Bố trí, phân công nhiệm vụ phải phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của người trúng tuyển. Bố trí cán bộ, đảng viên có trình độ chuyên môn phù hợp, có phẩm chất đạo đức tốt để làm nhiệm vụ chuyên trách về cải cách hành chính.
- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể và phát huy tích cực vai trò của các cơ quan báo chí trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực và tiêu cực của tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Chú trọng công tác thanh tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp bị xử lý kỷ luật để răn đe, giáo dục. Có cơ chế đánh giá đúng để phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tự kiểm tra, phát hiện, xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên với tinh thần phục vụ nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa của cán bộ, đảng viên nhằm cải thiện ngày càng tốt hơn mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường sự liên thông, phối hợp giữa các cơ quan, tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các cấp. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa các cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân để giải quyết các vướng mắc, tạo đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện. Giảm tối đa các cuộc họp không cần thiết, tăng cường thời gian đi thực tế cơ sở của cán bộ, đảng viên để nắm tình hình, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả.
5- Về cải cách tài chính công:
- Phát huy chức năng của HĐND các cấp trong việc quyết định các vấn đề về ngân sách. Các đơn vị, địa phương chủ động quản lý, sử dụng kinh phí được giao, hạn chế đến mức thấp nhất cơ chế “xin-cho”, trừ những vấn đề đột xuất phát sinh ngoài dự toán.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan hành chính; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, chú ý xem xét các cơ quan có công việc tăng nhiều. Thực hiện đầy đủ, kịp thời tiền lương và chế độ, chính sách theo quy định cho đội ngũ cán bộ, đảng viên yên tâm công tác, trong đó đặc biệt quan tâm chính sách đối với cán bộ cấp xã.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động toàn xã hội cùng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục thể thao... Thực hiện thí điểm việc cấp phát ngân sách theo nhiệm vụ, kết quả công việc thay thế cho cơ chế cấp phát kinh phí cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công dựa vào chỉ tiêu biên chế.
6- Về hiện đại hóa nền hành chính:
- Đảm bảo hạ tầng về công nghệ thông tin, các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung xây dựng Chính phủ điện tử để xử lý công việc nhanh chóng, kịp thời. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng yêu cầu xử lý, chỉ đạo, điều hành trên mạng.
- Tiến hành rà soát lại các công sở, nhất là trụ sở các xã, phường, thị trấn để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp kiên cố, hiện đại, đảm bảo công năng sử dụng. Tiếp tục áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 - 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở, các ban cán sự đảng, đảng đoàn quán triệt Chương trình hành động này trong cán bộ, đảng viên; xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực và triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2- Giao Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Đến năm 2013, tổ chức sơ kết và năm 2016 tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình.
3- Giao Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng Chương trình hành động của Tỉnh ủy “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước” trong các cấp ủy đảng và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4- Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì cùng các ban đảng Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
T/M TỈNH ỦY
Bí thư
ĐÀO TẤN LỘC