Từ ngày 15-3 đến 31-3, Bộ Công nghiệp tổ chức lấy ý kiến về nội dung dự thảo phương án điều chỉnh giá điện 2006-2010. Theo đó, lộ trình điều chỉnh giá điện năm 2006-2010 do Tổ công tác liên ngành xây dựng gồm 3 bước: Đầu năm 2006, điều chỉnh giá bình quân lên mức 852 đ/kWh. Đầu năm 2008, điều chỉnh giá bình quân lên mức 890 đ/kWh. Từ năm 2010, điều chỉnh trên cơ sở giá phát điện xác định trên thị trường phát điện cạnh tranh và biến động của các yếu tố đầu vào khác có liên quan.
DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN GIÁ BÁN LẺ 2006
Với lộ trình điều chỉnh giá bình quân năm 2006 là 852 đ/kWh (tăng 8,8%), để đạt được các mục tiêu trong việc xây dựng phương án giá và từng bước xử lý những tồn tại của biểu giá điện hiện hành, Tổ công tác liên ngành đề nghị xây dựng biểu giá bán lẻ điện năm 2006 theo 4 phương án sau:
Từ nay đến 2008, giá điện sẽ có đến 2 lần tăng - Ảnh: Minh Ký
PHƯƠNG ÁN 1:
Mục tiêu: Hạn chế hoàn toàn những tác động đến đối tượng sản xuất, những hộ gia đình có mức sống thấp (sử dụng dưới 100 kWh/tháng) và các tổ chức quản lý điện nông thôn.
Cơ cấu biểu giá: Không tăng giá bán điện cho đối tượng sản xuất; Không tăng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn; Không tăng giá bán điện sinh hoạt bậc thang với 100 kWh đầu tiên; Giá bán điện sinh hoạt bậc thang trên 100 kWh tăng 35%; Giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ tăng bình quân 20%; Tiếp tục áp dụng cơ chế giá trần điện sinh hoạt nông thôn 700 đ/kWh.
Tác động: Do các đối tượng không tăng giá chiếm tới 75% tổng sản lượng thương phẩm, nên để đảm bảo mức tăng bình quân chung là 8,8%, các đối tượng cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ (chiếm 11,3% tổng sản lượng điện thương phẩm) sẽ phải chịu mức tăng bình quân 20%. Đối với điện sinh hoạt bậc thang: Tăng bình quân 20%. Do giá bán điện không tăng đối với 100 kWh đầu tiên (chiếm 62% tổng sản lượng điện sinh hoạt bậc thang), nên để đảm bảo mức tăng bình quân điện sinh hoạt bậc thang là 20%, các bậc thang sau (chiếm 38% tổng sản lượng điện sinh hoạt bậc thang) sẽ phải chịu mức tăng rất cao, tăng bình quân 35% so với hiện hành. Khách hàng sử dụng điện sinh hoạt ở nông thôn đang mua điện theo cơ chế giá trần 700 đ/kWh sẽ không chịu tác động của việc tăng giá điện.
PHƯƠNG ÁN 2:
Mục tiêu: Giảm bù chéo giữa giá điện cho sản xuất và giá điện cho sinh hoạt, khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo hạn chế được cơ bản tác động của việc tăng giá tới đối tượng sản xuất, những hộ gia đình có mức sống thấp (sử dụng dưới 50 kWh/tháng) và các tổ chức quản lý điện nông thôn.
Cơ cấu biểu giá: Không tăng giá điện sản xuất giờ bình thường và thấp điểm; Tăng 20% giá bán điện giờ cao điểm của tất cả các đối tượng; Tăng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn từ 390 lên 410 đ/kWh; Chia đôi mức 100 kWh đầu tiên điện sinh hoạt bậc thang (50 kWh đầu, giá 600 đ/kWh, từ 51-100kWh tiếp theo, giá 750 đ/kWh), giá bán điện sinh hoạt bậc thang trên 100 kWh tăng 12-18%; Giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ tăng bình quân 10-12%. Tiếp tục áp dụng cơ chế giá trần điện sinh hoạt nông thôn 700 đ/kWh.
Tác động: Do tăng giá giờ cao điểm nên bình quân giá điện cho sản xuất sẽ tăng 4%. Đây là mức tăng thấp và sẽ không tác động nhiều đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với điện sinh hoạt bậc thang, tăng bình quân 17%. Giá điện sinh hoạt bậc thang của 50 kWh đầu chỉ tăng 50 đ/kWh (tăng 10%) sẽ hạn chế được ảnh hưởng đến những hộ gia đình có mức sống thấp. Bình quân giá điện đối với bậc thang 100 kWh đầu sẽ là 660 đ/kWh (tăng 110 đ/kWh, tương đương 20% so với hiện hành) sẽ có tác động tới các hộ gia đình có mức sống thấp. Mỗi hộ với mức sử dụng dưới 100 kWh sẽ tăng chi phí tiền điện tối đa 11.000 đ/tháng. Các bậc thang trên 100 kWh tiếp theo có mức tăng từ 12%-18%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 35% của phương án 1 và hạn chế ảnh hưởng tới đại bộ phận các hộ sử dụng điện sinh hoạt.
Các đối tượng hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ có mức tăng lần lượt là 10% và 12%. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn tăng 20 đ/kWh sẽ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng cân đối tài chính của các tổ chức quản lý điện nông thôn. Tuy nhiên đây là mức tăng không lớn và nằm trong khả năng phấn đấu giảm chi phí, giảm tổn thất của các tổ chức quản lý điện nông thôn. Các Tổ chức quản lý điện nông thôn có trách nhiệm phấn đấu giảm chi phí, giảm tổn thất để duy trì mức giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn như hiện hành, tuyệt đối không tăng giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn. Khách hàng sử dụng điện sinh hoạt ở nông thôn đang mua điện theo cơ chế giá trần 700 đ/kWh sẽ không bị tác động của việc tăng giá điện.
PHƯƠNG ÁN 3:
Mục tiêu: Tương tự phương án 2 nhưng không tách đôi bậc thang 100 kWh đầu đối với điện sinh hoạt bậc thang.
Cơ cấu biểu giá: Không tăng giá điện sản xuất giờ bình thường và thấp điểm; Tăng 20% giá bán điện giờ cao điểm của tất cả các đối tượng; Tăng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn từ 390 lên 410 đ/kWh; Tăng giá 100 kWh đầu tiên điện sinh hoạt bậc thang từ 550 lên 630 đ/kWh; Giá bán điện sinh hoạt bậc thang trên 100 kWh tăng 16-22%; Giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ tăng bình quân 11-12%. Tiếp tục áp dụng cơ chế giá trần điện sinh hoạt nông thôn 700 đ/kWh.
Tác động: Do tăng giá giờ cao điểm nên bình quân giá điện cho sản xuất sẽ tăng 4%. Đối với điện sinh hoạt bậc thang: Tăng bình quân 17%. Giá điện đối với bậc thang 100 kWh đầu tăng 80 đ/kWh, tương đương 15% so với hiện hành. Đối với các hộ gia đình có mức sống thấp với mức sử dụng dưới 100 kWh, mức tác động sẽ không quá lớn. Mỗi hộ sẽ tăng chi phí tiền điện tối đa 8.000 đ/tháng. Các bậc thang trên 100 kWh tiếp theo có mức tăng từ 16%-22%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 35% của phương án 1 và hạn chế ảnh hưởng tới đại bộ phận các hộ sử dụng điện sinh hoạt. Các đối tượng hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ có mức tăng lần lượt là 11% và 12%. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn tăng 20 đ/kWh sẽ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng cân đối tài chính của các tổ chức quản lý điện nông thôn. Khách hàng sử dụng điện sinh hoạt ở nông thôn đang mua điện theo cơ chế giá trần 700 đ/kWh sẽ không bị tác động của việc tăng giá điện.
PHƯƠNG ÁN 4:
Phương án 4 được đề xuất với mục tiêu giải quyết cơ bản sự phân biệt về giá điện sinh hoạt giữa thành thị và nông thôn.
Mục tiêu: Tương tự phương án 3 và xoá bỏ sự phân biệt về giá điện sinh hoạt giữa thành thị và nông thôn.
Cơ cấu biểu giá: Không tăng giá điện sản xuất giờ bình thường và thấp điểm; Tăng 20% giá bán điện giờ cao điểm của tất cả các đối tượng; Tăng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn từ 390 lên 410 đ/kWh; Tăng giá 100 kWh đầu tiên điện sinh hoạt bậc thang từ 550 lên 700 đ/kWh; Giá bán điện sinh hoạt bậc thang trên 100 kWh tăng 16-22%; Giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ tăng bình quân 10-11%. Xoá bỏ cơ chế giá trần điện sinh hoạt nông thôn 700 đ/kWh.
Tác động: Do tăng giá giờ cao điểm nên bình quân giá điện cho sản xuất sẽ tăng 4%. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn tăng 20 đ/kWh (tăng 5%). Đối với điện sinh hoạt bậc thang: Tăng bình quân 18% (Giá điện đối với bậc thang 100 kWh đầu tăng 150 đ/kWh, tương đương 27% so với hiện hành. Đây là mức tăng tương đối lớn đối với các hộ gia đình có mức sống thấp với mức sử dụng dưới 100 kWh. Mỗi hộ sẽ tăng chi phí tiền điện tối đa 15.000 đ/tháng). Các bậc thang trên 100 kWh tiếp theo có mức tăng từ 9%-12%, thấp hơn cả so với các phương án 1, 2 và 3. Các đối tượng hành chính sự nghiệp và kinh doanh dịch vụ cũng sẽ có mức tăng thấp hơn, lần lượt là 10% và 11%.
Mức sử dụng/hộ gia đình (kWh/tháng) Mức tăng chi phí tiền điện hàng tháng P.án 1 (đồng) P.án 2 (đồng) P.án 3 (đồng)) P. án 4 (đồng)) Cho 50 kWh đầu tiên 0 2.500 4.000 7.500 Cho kWh từ 51-100 0 10.000 4.000 7.500 Cho kWh từ 101-150 15.530 5.400 7.200 4.050 Cho kWh từ 151-200 20.879 8.470 10.890 6.050 Cho kWh từ 201-300 46.243 21.440 26.800 14.740