Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân.
CHƯƠNG I
Những quy định chung
Luật
này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn
thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Ðiều
2. Ðối tượng nộp thuế
1.
Ðối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy
định tại Ðiều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá
nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 3 của Luật này phát
sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá
nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có
mặt tại Việt
b) Có
nơi ở thường xuyên tại Việt
3. Cá
nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Ðiều
này.
Ðiều
3. Thu nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập
được miễn thuế quy định tại Ðiều 4 của Luật này:
1.
Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a)
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b)
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật.
2.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a)
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b)
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc
hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu
tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp
luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; trợ cấp do suy giảm khả
năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ
cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c)
Tiền thù lao dưới các hình thức;
d)
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ)
Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không
bằng tiền;
e)
Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế,
tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm
pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a)
Tiền lãi cho vay;
b)
Lợi tức cổ phần;
c)
Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ.
4.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b)
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d)
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6.
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a)
Trúng thưởng xổ số;
b)
Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c)
Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d)
Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng
thưởng khác.
7.
Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a)
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ;
b)
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
8.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9.
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử
dụng.
10.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Ðiều này.
Ðiều
4. Thu nhập được miễn thuế
1.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3.
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5.
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6.
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao để sản xuất.
7.
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ.
8.
Thu nhập từ kiều hối.
9.
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10.
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11.
Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a)
Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b)
Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ
khuyến học của tổ chức đó.
12.
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác
theo quy định của pháp luật.
13.
Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không
nhằm mục đích lợi nhuận.
14.
Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo
dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Ðiều
5. Giảm thuế
Ðối
tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ
thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Ðiều 6.
Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt
1.
Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt
2.
Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Ðiều
7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ
tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ
tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
b) Kỳ
tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ
bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; quà tặng.
c) Kỳ
tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải
đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ
tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu
nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Ðiều
8. Quản lý thuế và hoàn thuế
1.
Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn
thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá
nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số
tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá
nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c)
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ðiều
9. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ÐỐI VỚI CÁ NHÂN
CƯ TRÚ
Mục 1
XÁC ÐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ
Ðiều
10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi
phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ
tính thuế.
2.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thời
điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn
thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong
kỳ tính thuế bao gồm:
a)
Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao
động;
b)
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c)
Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh;
d)
Chi trả lãi tiền vay;
đ)
Chi phí quản lý;
e)
Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính
vào chi phí;
g)
Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
4.
Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và
chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
5.
Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh
thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên
tắc sau đây:
a)
Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
b)
Tính theo thỏa thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
c)
Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh
không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập
giữa các cá nhân.
6.
Ðối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan
thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu
nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Ðiều
11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập
quy định tại khoản 2 Ðiều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp
thuế nhận được thu nhập.
Ðiều
12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1.
Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn
quy định tại khoản 3 Ðiều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận
được thu nhập.
Ðiều
13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua
và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn.
2.
Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao
dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Ðiều này.
Ðiều
14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển
nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các
chi phí liên quan, cụ thể như sau:
a)
Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển
nhượng;
b)
Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
c)
Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của
pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan
đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt
bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc
trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.
2.
Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng
bất động sản.
3.
Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động
sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Ðiều
15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Ðiều
16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1.
Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối
tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Ðiều
17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1.
Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Ðiều
18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1.
Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà
tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát
sinh.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a)
Ðối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b)
Ðối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng
nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Ðiều
19. Giảm trừ gia cảnh
1.
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a)
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/năm);
b)
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo
nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng
nộp thuế.
3.
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao
gồm:
a)
Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b)
Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định bao
gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học
nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động
hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người
nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính
phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm
trừ gia cảnh.
Ðiều
20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú, bao gồm:
a)
Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b)
Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ
chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Ðiều này phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì
mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Ðiều
21. Thu nhập tính thuế
1.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là
tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 10 và Ðiều 11 của Luật này, trừ các
khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy
định tại Ðiều 19 và Ðiều 20 của Luật này.
2.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại,
nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14,
15, 16, 17 và 18 của Luật này.
Mục 2
BIỂU THUẾ
Ðiều
22. Biểu thuế lũy tiến từng phần
1.
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại
khoản 1 Ðiều 21 của Luật này.
2.
Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Ðiều
23. Biểu thuế toàn phần
1.
Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2
Ðiều 21 của Luật này.
2.
Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Ðiều
24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng
nộp thuế là cá nhân cư trú
1.
Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân
sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho
đối tượng nộp thuế;
b) Cá
nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà
nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
2. Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và
người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định
của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định
tại điểm a khoản 1 Ðiều này.
CHƯƠNG III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ÐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Ðiều
25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1.
Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Ðiều này nhân
với thuế suất quy định tại khoản 3 Ðiều này.
2.
Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú
mà không được hoàn trả.
Trường
hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính
thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất
kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ
thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3.
Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1%
đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
b) 5%
đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2%
đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Ðiều
26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.
Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2
Ðiều này nhân với thuế suất 20%.
2.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà
cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân
biệt nơi trả thu nhập.
Ðiều
27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng
số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Ðiều
28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Ðiều
29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không
cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Ðiều
30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1.
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại
Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được
xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Ðiều
31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1.
Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư
trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Ðiều này nhân
với thuế suất 10%.
2.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam;
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư
trú nhận được tại Việt Nam.
Ðiều
32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Ðiều 25 của
Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm
xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều
26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu
nhập cho cá nhân không cư trú, hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được
thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Ðiều 28 và
Ðiều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Ðiều
33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng
nộp thuế là cá nhân không cư trú
1. Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách
nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho
đối tượng nộp thuế.
2.
Ðối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
CHƯƠNG IV
ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều
34. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2.
Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
a)
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;
b)
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH 10;
c)
Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh
doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
d)
Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của
Luật này.
3.
Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hưởng ưu đãi.
Ðiều
35. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Ðã ký: Nguyễn Phú Trọng