*Hỏi:
- Tôi bán một mảnh đất, có làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bên mua. Hợp đồng đã được công chứng nhưng chưa đăng ký sang tên. Nay tôi không muốn bán đất nữa thì có được không?
Trần Văn H. (TP Tuy Hòa)
*Trả lời:
- Sau khi đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ toàn bộ nội dung hợp đồng, theo các nguyên tắc quy định tại Điều 412 Bộ luật Dân sự (BLDS). Trường hợp sau khi ký hợp đồng công chứng nhưng chưa đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, nếu bạn (với tư cách là bên chuyển nhượng) không muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nữa thì bạn phải trao đổi, thỏa thuận lại với bên nhận chuyển nhượng. Sẽ có hai trường hợp xảy ra:
* Trường hợp thứ nhất: Bên nhận
chuyển nhượng đồng ý hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đã giao kết, thì hai bên tiến hành công chứng việc hủy bỏ hợp đồng. Luật Công chứng quy định việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, nếu bạn không muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nữa thì bạn và bên nhận chuyển nhượng phải tới tổ chức hành nghề công chứng (nơi đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng) để hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đã ký.
* Trường hợp thứ hai: Bên nhận chuyển nhượng không đồng ý hủy bỏ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên không thống nhất được việc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết. Như vậy, bạn và bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thi hành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng.
Theo Điều 5 Luật Công chứng: “Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa án tuyên bố là vô hiệu”.
Nếu có căn cứ cho rằng hợp đồng giữa bạn và bên nhận chuyển nhượng vi phạm các quy định từ Điều 127 đến Điều 134 của BLDS thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Đối với các trường hợp được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của BLDS thì thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày xác lập giao dịch dân sự. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của BLDS thì thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Luật gia NAM HƯNG
Email: hoiluatgiatinhphuyen@gmail.com