Cây lựu - Ảnh: THUỲ THẢO
Bộ phận dùng: Vỏ rễ, vỏ thân, hoa quả.
Bào chế: - Dùng tươi
- Bóc vỏ phơi khô dùng
Công dụng và liều dùng:
Vỏ rễ và vỏ thân: Tẩy sán dây (Sán xơ mít)
Hoa: Chữa kiết lỵ ra máu
- Quả: Chữa tiêu chảy
Bài thuốc có cây lựu:
- Điều trị sán dây: Lấy 30-40g vỏ rễ tươi hoặc vỏ thân tươi thái nhỏ ngâm vào 750ml nước trong 6 giờ, sắc lấy 500ml, lọc bỏ bã uống vào buổi sáng lúc đói, chia 2-3 lần cách nhau nửa giờ. 2 giờ sau khi uống thuốc dùng 1 liều thuốc tẩy magiêsulfat. Khi muốn đại tiện thì ngồi ngâm đít vào 1 cái chậu đựng nước ấm cho sán ra hết cả thân đầu mới đạt kết quả (Trẻ em và phụ nhữ có thai không được điều trị bài thuốc này).
- Chữa bệnh kiết lỵ đại tiện ra máu, mũi:
Hoa lựu 5g, rau má 30g, rau sam 50g, Kim ngân hoa 30g, cỏ nhọ nồi 30g, rễ cúc áo hoa vàng 10g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch cắt nhỏ nấu với nước rồi cô thành cao lỏng trộn với xirô tỉ lệ 1/1.
+ Trẻ em 5-10 tuổi, uống 1-2 thìa cà phê
+ 10-15 tuổi, uống 3 thìa cà phê
+ Trên 15 tuổi, uống 6 thìa cà phê
- Chữa tiêu chảy: Lấy vỏ hạt lựu 15-20g sắc với 400ml còn 100ml thêm ít đường vào uống 1 lần, uống từ 7-10 ngày.
- Chữa dời leo: Lấy lá cây lựu giã nát đắp lên vết dời leo.
- Chữa chứng đau răng: Dùng rễ cây bạch lựu thái nhỏ, tẩm nước muối và rượu sắc thật đặc, ngậm một lúc sẽ hết đau răng.
Lương y NGUYỄN HỮU ĐÁM