Câu 43: Thành lập Tổ bầu cử ở đơn vị vũ trang như thế nào? Tổ bầu cử chung với đơn vị vũ trang được thành lập như thế nào?
Trả lời: Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu của mình một Tổ bầu cử từ năm đến chín người, gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân.
Trong trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân quyết định thành lập Tổ bầu cử từ mười một đến hai mươi mốt người, gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tập thể cử tri ở địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị, đại diện quân nhân.
Câu 44: Ở những nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thì việc thành lập Tổ bầu cử như thế nào?
Trả lời: Ở những nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ mười một đến hai mươi mốt người, gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tập thể cử tri ở địa phương.
Câu 45: Tổ bầu cử có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời: Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
- Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;
- Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử; phát thẻ cử tri, phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;
- Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;
- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy phòng bỏ phiếu;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử do mình phụ trách;
- Kiểm phiếu và làm biên bản kết quả kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử;
- Giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên;
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử lại, bầu cử thêm.
Câu 46: Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử, Tổ bầu cử có được vận động bầu cử cho những người ứng cử không?
Trả lời: Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử, Tổ bầu cử không được vận động bầu cử cho những người ứng cử.
Các thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử nói trên không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vận động bầu cử cho những người ứng cử nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng đối với những người ứng cử.
Câu 47: Các tổ chức phụ trách bầu cử làm việc theo chế độ nào?
Trả lời: Các tổ chức phụ trách bầu cử làm việc theo chế độ tập thể; các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa số thành viên biểu quyết tán thành.
Câu 48: Khi nào Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc hội?
Trả lời: Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc hội sau khi đã trình Quốc hội khóa mới biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội.
Câu 49: Khi nào Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc hội?
Trả lời: Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc hội sau khi Hội đồng bầu cử kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
Câu 50: Các tổ chức phụ trách bầu cử trưng tập người giúp việc như thế nào?
Trả lời: Các tổ chức phụ trách bầu cử có thể trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội giúp việc theo quy định của Chủ tịch Hội đồng bầu cử, Chủ tịch Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc của Trưởng ban bầu cử.
Câu 51: Cử tri là ai?
Trả lời: Cử tri là người có quyền bầu cử. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền bầu cử. Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách ở một nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
Câu 52: Cách tính tuổi để ghi vào danh sách cử tri?
Trả lời: Cách tính tuổi để được ghi tên vào danh sách cử tri được quy định như sau:
- Tuổi trẻ thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân được tính từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong giấy khai sinh đến ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sau đây gọi là ngày bầu cử) đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội ấn định (ngày 22/5/2011). Trường hợp không có giấy khai sinh thì căn cứ vào sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân để tính tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.
Mỗi tuổi tròn được tính từ ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm trước đến ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm sau.
- Trường hợp không xác định được ngày sinh thì lấy ngày 1 tháng sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. Trường hợp không xác định được ngày và tháng sinh thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.
(Còn nữa)