PHẦN THỨ NHẤT
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng năm 2010
Năm 2010, bên cạnh những thuận lợi, tỉnh Phú Yên cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức do vẫn còn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và hậu quả nặng nề của bão lũ cuối năm 2009. Thời tiết diễn biến bất thường, nắng nóng kéo dài vào mùa hè và lũ lụt cuối năm 2010 gây thiệt hại về tính mạng, tài sản, làm mất đi nhiều thành quả mà toàn tỉnh đã nỗ lực đạt được. Bên cạnh đó, giá cả thị trường biến động, thiếu điện phục vụ sản xuất và đời sống, cùng với một số dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi… cũng đặt ra những thách thức mới trong chỉ đạo, điều hành.
Đồng chí Lê Văn Trúc, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh, trình bày báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT - XH, AN - QP năm 2010 và kế hoạch năm 2011- Ảnh: T.QUỚI |
Tuy nhiên, được sự quan tâm và giúp đỡ kịp thời của Chính phủ, sự nỗ lực của toàn hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh, nên tình hình kinh tế- xã hội, an ninh-quốc phòng của tỉnh cơ bản ổn định và một số mặt phát triển; có 09/12 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra năm 2010.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
I. VỀ KINH TẾ:
Đã triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 03/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 và Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao. Nền kinh tế tỉnh tiếp tục ổn định và duy trì được mức tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giá trị công nghiệp - xây dựng chiếm 34,4% trong cơ cấu GDP (tăng 0,2% so năm 2009); nông- lâm- thuỷ sản chiếm 29,2% (giảm 0,4% so năm 2009), dịch vụ chiếm 36,4% (tăng 0,2% so năm 2009). GDP bình quân đầu người là 15,8 triệu đồng, tăng 20,7% so năm trước.
1. Về tình hình khắc phục hậu quả thiên tai năm 2009 và công tác phòng chống lụt bão năm 2010.
- Tiếp tục tập trung huy động nhiều nguồn lực để khắc phục hậu quả thiên tai năm 2009. Đã cơ bản khôi phục được các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, đảm bảo sản xuất, ổn định đời sống cho người dân. Giải quyết đầy đủ các chính sách hỗ trợ cho nhân dân bị thiệt hại do bão lũ. Phân bổ cơ bản kịp thời gạo, tiền hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức, cá nhân cho nhân dân, các ngành, địa phương khắc phục hậu quả bão lụt. Đến nay, đã có 2.815 hộ/2.950 (chiếm trên 95%) hộ gia đình được hỗ trợ và xây dựng lại nhà ở tương đối vững chắc.
- Đồng thời với khắc phục hậu quả thiên tai năm 2009, đã chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phòng tránh lụt bão năm 2010. Do thời tiết diễn biến phức tạp, mưa lớn kéo dài gây lũ lụt trên diện rộng. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai ngay phương án phòng tránh lũ lụt, di dời dân, cứu hộ, cứu nạn, hạn chế thấp nhất thiệt hại. Tuy nhiên mưa lũ đã làm chết 11 người, bị thương 04 người và hư hại nhiều công trình cơ sở hạ tầng. Ước tính tổng thiệt hại trên 290 tỷ đồng. Đến nay đang khôi phục một bước các cơ sở hạ tầng thiết yếu, tiến hành khắc phục tình trạng sạt lở trên tuyến quốc lộ 1A, đường sắt, đảm bảo giao thông thông suốt, bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch, bệnh sau bão, lũ..., bước đầu ổn định đời sống của nhân dân.
2. Về sản xuất nông - lâm - thuỷ sản và xây dựng, phát triển nông thôn.
- Sản xuất nông - lâm - thuỷ sản phát triển khá. Năng suất và sản lượng lúa vụ đông xuân và hè thu cao nhất từ trước tới nay (đông xuân đạt 67,04tạ/ha, hè thu đạt 64,5 tạ/ha); năng suất mía, sắn cũng tăng khá. Đã phát triển một số đối tượng nuôi mới như: heo siêu nạc, heo rừng lai, trăn thương phẩm, đà điểu,… Công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm được chú trọng. Tuy nhiên tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp. Toàn tỉnh có 14 xã- phường có bệnh heo tai xanh và 5 xã phường xuất hiện bệnh LMLM. UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo thực hiện ngay các biện pháp phòng chống dịch. Đến nay, đã công bố hết dịch heo tai xanh trên địa bàn tỉnh.
Kinh tế lâm nghiệp được chú trọng. Đã trồng được 5.000 ha rừng tập trung, tăng 2,2% so với năm trước. Tiếp tục triển khai dự án trồng cây cao su, đã trồng mới 232ha, luỹ kế đến nay đã trồng 2.328ha, trong đó có 300ha đã đến tuổi khai thác. Cơ bản khắc phục xong một số tồn tại trong công tác trồng rừng của các doanh nghiệp năm 2009. Tỷ lệ độ che phủ rừng được nâng lên 35,4%. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tăng cường, nhưng số vụ vi phạm còn cao.
Thuỷ sản phát triển khá. Sản lượng đánh bắt 42.265 tấn các loại, đạt 124,3% KH, tăng 2,3% so cùng kỳ; trong đó cá ngừ đại dương 5.000 tấn, đạt 96% KH, tăng 14,1%. Sản lượng nuôi trồng 8.500 tấn, đạt 121,4% KH, tăng 23% so cùng kỳ. Sản lượng tuy có tăng, nhưng nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh.
- Tập trung triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về nông nghiệp, nông thôn, nhất là chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 70% (tăng 3,3% so với năm 2009).
3. Về sản xuất công nghiệp: Sản xuất công nghiệp có nhiều cố gắng duy trì và phát triển sản xuất. Một số doanh nghiệp đã tích cực đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành đưa vào hoạt động 07 nhà máy. Giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện 4.800 tỷ đồng, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 15,4% so cùng kỳ. Nhiều sản phẩm tăng khá so cùng kỳ như: Hải sản chế biến tăng 48,9%; phân bón tăng 29,2%; thuốc viên tăng 23,7%; nhân hạt điều tăng 13,2%; hàng may mặc tăng 13%; đường kết tinh các loại tăng 7,8%; điện sản xuất tăng 18,8%... Bên cạnh đó, một số sản phẩm sản xuất giảm do thị trường bị thu hẹp, hợp đồng gia công với sản lượng thấp như: Bia các loại giảm 20,8%, tinh bột sắn giảm 8,2%; lắp ráp ô tô giảm 28,6%,... Tiếp tục đôn đốc dự án năng lượng nông thôn II (RE II); phối hợp với ngành điện thực hiện đầu tư lưới điện cho 3/8 thôn buôn chưa có điện và cơ bản bàn giao xong lưới điện nông thôn cho ngành điện quản lý (hiện còn một số xã thuộc dự án năng lượng nông thôn II do đang triển khai đầu tư chưa xong nên chưa bàn giao). Thu hút thêm 04 dự án mới vào các KCN, nâng tổng số dự án đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp lên 69 dự án; riêng năm 2010 có 02 dự án đi vào hoạt động.
4. Về dịch vụ: Khu vực dịch vụ tiếp tục phát triển.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 9.346 tỷ đồng, đạt 104,8% KH, tăng 23,8% so cùng kỳ. Tổng kim ngạch xuất khẩu thực hiện 118 triệu USD, đạt 98,3% KH, tăng 12% so cùng kỳ. Tổng kim ngạch nhập khẩu 55,6 triệu USD, đạt 92,6% KH, giảm 4,3% so cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 10,78% so với đầu năm.
- Dịch vụ du lịch tăng cả về số lượng và nâng cao chất lượng. Có thêm 21 cơ sở lưu trú mới đi vào hoạt động, lũy kế đến nay toàn tỉnh có 88 cơ sở lưu trú. Đã tiếp đón 312.500 lượt khách, tăng 35% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 12.000 lượt, tăng 20%; doanh thu du lịch 249 tỷ đồng, tăng 1,7 lần so cùng kỳ; công suất sử dụng phòng đạt 50%. Tập trung chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kỷ niệm 400 năm Phú Yên gắn với Năm Du lịch quốc gia 2011.
- Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển, doanh thu đạt 833 tỷ đồng, tăng 21,2%. Các tuyến xe buýt được mở rộng đến tất cả các huyện, thị xã trong tỉnh. Hệ số ghế sử dụng bình quân tuyến bay TP Hồ Chí Minh- Tuy Hoà - TP Hồ Chí Minh là 75,6%; tuyến Hà Nội - Tuy Hoà - Hà Nội là 61,9%. Sản lượng bốc dỡ tại cảng Vũng Rô 492 ngàn tấn, tăng 21% so với cùng kỳ.
- Phát triển mới 17.896 thuê bao điện thoại; luỹ kế 703.352 thuê bao, nâng mật độ thuê bao điện thoại cố định và di động lên 80 máy/100 dân; phát triển mới 4.830 thuê bao internet các loại; luỹ kế 20.989 thuê bao; doanh thu 493 tỷ đồng, tăng 9% so năm trước.
- Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là 8.300 tỷ đồng, tăng 20% so đầu năm, trong đó huy động tại địa phương 5.250 tỷ đồng, tăng 28% so đầu năm. Tổng dư nợ 8.150 tỷ đồng, tăng 20% so đầu năm. Tiếp tục thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ 120 tỷ đồng.
5. Về thu - chi ngân sách: Tổng thu ngân sách ước thực hiện 1.147 tỷ đồng, đạt 101,5% dự toán tỉnh và 138,5% dự toán trung ương, tăng 10,9% so năm trước; có 9/19 chỉ tiêu thu đạt và vượt dự toán. Các huyện, thị xã, thành phố đều thu vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, công tác thu ngân sách còn một số khó khăn do nguồn thu ngân sách chưa ổn định và bền vững, một số khoản thu đạt thấp như: thu thuế công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh, thu từ DNNN trung ương, thu tiền sử dụng đất... Tổng chi ngân sách ước 2.734,4 tỷ đồng, đạt 110% dự toán ngân sách địa phương điều hành.
6. Về phát triển các thành phần kinh tế: Tiếp tục sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước. Đang tập trung thực hiện cổ phần hoá Công ty TNHH MTV quản lý và xây dựng đường bộ. Cấp mới đăng ký kinh doanh cho 262 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 806 tỷ đồng; lũy kế đến nay có 1.257 doanh nghiệp với tổng vốn 6.535 tỷ đồng. Giải thể 42 doanh nghiệp do hoạt động không hiệu quả. Các hợp tác xã tiếp tục được củng cố và đổi mới. Thành lập mới 01 HTX, nâng tổng số lên 139 HTX đang hoạt động, tổng vốn 179,8 tỷ đồng, giải quyết việc làm ổn định cho 172 nghìn lao động; trong đó có 55 HTX làm ăn có hiệu quả, 64 HTX trung bình và 20 HTX yếu kém.
7. Về quy hoạch, quản lý Nhà nước về xây dựng: Công tác quy hoạch được chú trọng. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 trình HĐND tỉnh. Đã phê duyệt quy hoạch chung và quy chế quản lý quy hoạch chung Khu kinh tế Nam Phú Yên; quy hoạch chi tiết các điểm đấu nối vào QL1A, quốc lộ 1D và quốc lộ 25 qua địa bàn tỉnh; quy hoạch dân cư nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2015; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và quy hoạch điện lực một số huyện, thị xã, thành phố. Đang tiếp tục hoàn chỉnh một số quy hoạch ngành, lĩnh vực. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về xây dựng, số vụ vi phạm trật tự xây dựng giảm 64% so cùng kỳ và góp phần hạn chế những sai sót trong quản lý đầu tư xây dựng công trình.
8. Về đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện 7.070 tỷ đồng đạt 83,7% KH, tăng 8,8% so năm trước; trong đó: vốn ngân sách Nhà nước Trung ương quản lý 866 tỷ đồng, tăng 57,2%; vốn ngân sách Nhà nước địa phương quản lý 2.111 tỷ đồng, tăng 59,2%; vốn của dân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.770 tỷ đồng, tăng 18,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.323 tỷ đồng, giảm 42,3% so năm trước.
- Đã tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tiến độ các công trình xây dựng. Một số chính sách, quy định trong lĩnh vực đầu tư phát triển được ban hành như: Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh quản lý; điều chỉnh một số nội dung về cơ chế, giải pháp điều hành và kế hoạch triển khai đối với các dự án cấp bách, quan trọng; cho phép tổ chức khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường (cát, đất, sỏi) để phục vụ nhu cầu xây dựng và dân sinh trên địa bàn tỉnh...
Lãnh đạo UBND tỉnh và các ngành thường xuyên kiểm tra thực tế tại một số công trình quan trọng và làm việc trực tiếp với các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố, giải quyết được một số vấn đề tồn tại, vướng mắc, giúp cho các chủ đầu tư, các địa phương đẩy nhanh tiến độ các công trình. Hoàn thành cơ bản một số dự án, tiểu dự án theo Nghị quyết của HĐND tỉnh như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, 26/31 xã thuộc Dự án năng lượng nông thôn II; Tuyến đường ven biển Độc Lập- Long Thuỷ - Gành Đá Đĩa, Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh và bảo vệ môi trường TP Tuy Hoà, Khu tái định cư Phú Lạc (giai đoạn 1), một số đoạn của trục dọc miền Tây, thông xe kỹ thuật cầu Hùng Vương... Tiếp tục đôn đốc tiến độ các công trình quan trọng, cấp bách của tỉnh, các công trình kỷ niệm 400 năm Phú Yên. Ngoài ra, phối hợp chuẩn bị các dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn như hầm đường bộ Đèo Cả, nâng cấp QL 25... Tuy có sự tập trung trong công tác chỉ đạo, điều hành, nhưng nhiều công trình vẫn chậm tiến độ, kể cả một số công trình quan trọng, cấp bách của tỉnh. Ước giải ngân 1.562,5 tỷ đồng, đạt 91,2% kế hoạch.
9. Về thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách: Công tác thu hút đầu tư các dự án mới được thực hiện chặt chẽ hơn; chú trọng đến năng lực tài chính và năng lực tổ chức thực hiện của các nhà đầu tư. Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư 09 dự án và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 05 dự án với tổng vốn đăng ký trên 11.300 tỷ đồng và 1,69 tỷ USD. Đồng thời rà soát các dự án đăng ký đầu tư và đã thu hồi, chấm dứt hiệu lực chủ trương đầu tư đối với 20 dự án do thời hạn thông báo cho phép lập thủ tục đầu tư đã hết nhưng nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ theo quy định, hoặc không thực hiện đầu tư. Tiếp tục đôn đốc triển khai các dự án lớn có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng nhìn chung các dự án đều chậm triển khai.
10. Về tài nguyên, môi trường: Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường tiếp tục được chú trọng. Chỉ đạo chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp phục vụ một số công trình, dự án đã có trong quy hoạch được phê duyệt. Đến nay đã cấp 331.785 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, với tổng diện tích 242.784ha, đạt 85,1% kế hoạch, chưa đạt mục tiêu của Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra (trong đó tổ chức: 2.584 giấy, hộ gia đình, cá nhân 329.201 giấy). Tăng cường kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Triển khai xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.
11. Công tác xây dựng và phát triển miền núi: Công tác phát triển miền núi được quan tâm. Tiếp tục triển khai Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình 134 các dự án định canh, định cư. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng 18 công trình giao thông, 03 công trình cấp nước sinh hoạt và một số công trình khác. Thực hiện cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng. Triển khai dự án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn, cộng đồng dân tộc thiểu số và miền núi với kinh phí hơn 1 tỷ đồng.
II. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI:
1. Về Lao động, thương binh, xã hội: Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tỉnh, giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục mở các lớp đào tạo nghề cho nông dân, dân tộc thiểu số, người tàn tật, với các ngành nghề đào tạo đa dạng hơn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo được nâng lên 40,05% (tăng 5,05% so năm trước), trong đó đào tạo nghề 26,07%. Giải quyết việc làm mới cho 25.882 lao động, đạt 101,5% kế hoạch; trong đó xuất khẩu lao động 347 người. Giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 980 trường hợp.
Quan tâm chăm lo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng chính sách. Đã xác nhận mới và giải quyết chế độ cho 3.015 trường hợp. Tập trung chỉ đạo triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Triển khai hỗ trợ kịp thời 7.020 tấn gạo cứu đói cho 162.694 lượt hộ với 344.258 lượt khẩu. Giải quyết cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 83.049 người nghèo. Bằng nhiều nguồn vốn của Trung ương, địa phương, các nhà hảo tâm đã hỗ trợ xây dựng 1.754 hộ nghèo xoá nhà ở tạm (trong đó có 332 nhà thuộc hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số), với tổng kinh phí hỗ trợ 17,3 tỷ đồng, đạt 87,7 % kế hoạch. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 9%, giảm 2,42% so năm trước. Quan tâm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Về giáo dục đào tạo: Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học. Đã thực hiện chuyển đổi loại hình trường bán công sang công lập đối với ngành học mầm non và THPT theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và chuyển các trường dân tộc nội trú huyện về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 86,7%. Học sinh Phú Yên đạt nhiều giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia và khu vực. Cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học được tăng cường. Đã đưa vào sử dụng 251 phòng học, 77 nhà công vụ cho giáo viên. Có thêm 03 trường tiểu học, 05 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Luỹ kế đến nay toàn tỉnh có 50 trường tiểu học, 18 trường THCS, 01 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Công tác đào tạo có nhiều cố gắng. Trường Đại học Phú Yên và các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tiếp tục nỗ lực mở rộng ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo. Năm học 2010-2011 Trường Đại học Phú Yên tuyển sinh trong cả nước, tuy nhiên kết quả tuyển sinh chỉ đạt 66,3% so chỉ tiêu đề ra. Trường Cao đẳng Nghề Phú Yên tuyển sinh đào tạo 19 ngành nghề và liên kết đào tạo một số ngành bậc đại học, với 2.513 học viên.
3. Về khoa học công nghệ: Đã phối hợp với các cơ quan của Bộ Khoa học- Công nghệ tổ chức 04 Hội thảo khoa học cấp toàn quốc tại tỉnh. Nghiệm thu 08 đề tài, xét duyệt cho triển khai 13 đề tài; trong đó có một số đề tài có thể triển khai nhân rộng, đáp ứng tình hình thực tế của địa phương. Ứng dụng triển khai các đề tài nghiên cứu lịch sử thông qua cuộc thi tìm hiểu lịch sử Phú Yên giai đoạn 1930-1975. Tiếp tục thực hiện 02 dự án cấp bộ, 03 đề tài cấp tỉnh và triển khai một số hạng mục Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hoà Quang.
4. Về Y tế: Quan tâm công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục triển khai đề án đào tạo bác sĩ đa khoa, dược sĩ đại học hệ chính quy theo địa chỉ đến năm 2020. Tổ chức chuyển bệnh nhân và thiết bị y tế đến cơ sở mới của Bệnh viện đa khoa tỉnh an toàn. Đã khám cho 2,3 triệu lượt, điều trị nội trú cho 212.000 bệnh nhân. Phát hiện và điều trị 4.011 ca mắc sốt xuất huyết, tăng 53% so cùng kỳ năm trước, trong đó có 04 ca tử vong. Đến nay đã công bố hết dịch sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh. Mức giảm sinh đạt 0,6%0 (KH 0,5%o); tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm xuống còn 18,5%. Đã kiểm tra, công nhận 04 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, nâng tổng số toàn tỉnh lên 41 xã. Các hoạt động tuyên truyền và kiểm tra, xử lý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Toàn tỉnh xảy ra 06 vụ/36 người ngộ độc thực phẩm, có 04 trường hợp tử vong.
5. Công tác Văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông: Đã tổ chức tốt các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân, các ngày lễ lớn, đặc biệt là kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, kỷ niệm 35 năm giải phóng tỉnh Phú Yên; chào mừng Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV và Đại hội Đảng bộ các cấp… Phối hợp Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức giải Sao Mai điểm hẹn năm 2010 và một số nội dung của cuộc thi Hoa hậu Trái Đất. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Toàn tỉnh có 85% gia đình văn hóa, 70% thôn, buôn, khu phố văn hóa, 17/113 xã văn hóa, 85% cơ quan văn hóa. Đã lập hồ sơ đề nghị công nhận di tích lịch sử cấp quốc gia địa điểm quản thúc và giải thoát Luật sư- Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ; công nhận vịnh Xuân Đài là di tích thắng cảnh cấp quốc gia. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao các cấp. Tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao như: võ thuật, bóng đá U11, U13, điền kinh… đạt 76 huy chương các loại. Đội bóng đá Phú Yên đã thi đấu xuất sắc, lên hạng nhì toàn quốc.
Công tác thông tin, báo chí được thực hiện tốt, góp phần tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Báo Phú Yên đã phát hành báo ngày và thí điểm trang thông tin điện tử bằng tiếng Anh. Đã phê duyệt đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Hoàn thành công tác điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn trên địa bàn tỉnh.
III. VỀ AN NINH - QUỐC PHÒNG, NGOẠI VỤ:
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững. Phạm pháp hình sự xảy ra 466 vụ (tăng 70 vụ so với cùng kỳ), trong đó trọng án 60 vụ (tăng 14 vụ), thường án 406 vụ (tăng 56 vụ). Đã điều tra làm rõ 336 vụ (đạt 72,1%), trong đó trọng án 56/60 vụ, đạt 93,3%. Tình hình trật tự an toàn giao thông chuyển biến tích cực. Toàn tỉnh xảy ra 119 vụ tai nạn giao thông (giảm 06 vụ); làm chết 127 người (giảm 05 người), bị thương 68 người (giảm 01 người). Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ tỉnh đến cơ sở. Giao quân đạt 100% chỉ tiêu. Công tác giáo dục quốc phòng- an ninh cho các đối tượng đi vào nền nếp và có chất lượng. Công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ an ninh vùng biển được tăng cường.
- Công tác ngoại vụ được chú trọng. Phối hợp với Bộ Ngoại giao bồi dưỡng kiến thức công tác lãnh sự, lễ tân, kinh tế đối ngoại cho cán bộ chủ chốt toàn tỉnh. Đã đón tiếp và làm việc với 86 đoàn (270 lượt người) nước ngoài đến tỉnh hoạt động theo các thoả thuận hợp tác trong khuôn khổ các dự án. Cử 62 đoàn (129 lượt người) ra nước ngoài công tác, tham quan, học tập. Giải quyết 102 trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài.
IV. VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC:
- Chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn. Đã báo cáo tổng kết bước 1 việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 7 huyện và 12 phường trên địa bàn tỉnh. Thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND các huyện miền núi. Tổ chức thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về số lượng, chức danh cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn; mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, buôn, khu phố. Ban hành quy định về mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, buôn. Triển khai kế hoạch thực hiện chính sách thu hút 230 trí thức trẻ về công tác ở cấp xã giai đoạn 2010-2012. Giải quyết chính sách ưu đãi đào tạo sau đại học và thu hút sử dụng trí thức cho 51 cán bộ, công chức, viên chức.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đúng quy định. Lập thủ tục trình HĐND tỉnh, Chính phủ phê chuẩn miễn nhiệm để thực hiện chế độ nghỉ hưu 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh và bầu bổ sung 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Bổ nhiệm mới 06 Giám đốc Sở, 12 Phó Giám đốc Sở và tương đương, 02 Chủ tịch UBND huyện và 07 Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố. Kịp thời bổ sung biên chế sự nghiệp cho các ngành, địa phương. Tiến hành kiểm tra, chỉ đạo chấn chỉnh các thiếu sót trong việc tuyển dụng, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp ở các đơn vị, địa phương theo kiến nghị của HĐND tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính có tiến bộ. Ban hành quyết định về tổ chức làm việc vào sáng thứ 7 hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Ban hành quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo quy chế phối hợp thực hiện “một cửa liên thông” trong lĩnh vực đầu tư. Hoàn thành thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (Đề án 30), vượt trước thời hạn hơn 2 tháng. Qua rà soát 1.227 thủ tục hành chính, đã sửa đổi 575 thủ tục, huỷ bỏ 132 thủ tục, đạt tỷ lệ 57,6%, vượt 27,6% tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ giao. Tiến hành kiểm tra về cải cách hành chính và thanh tra công vụ tại 05 cơ quan cấp tỉnh, 04 huyện và 11 xã, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót và tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện kịp thời hơn. Đã tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến các cấp, các ngành tiến tới tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước tỉnh lần thứ III, tạo không khí thi đua sôi nổi toàn tỉnh chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
- Công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ được tăng cường. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng Quy chế thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ. Xây dựng đề án xử lý tài liệu tích đống giai đoạn 2010-2015 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước.
V. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ:
- Công tác tư pháp có nhiều tiến bộ. Thực hiện xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chặt chẽ hơn. Các hoạt động mang tính dịch vụ công như công chứng, chứng thực, hộ tịch - lý lịch tư pháp, bán đấu giá tài sản thực hiện đúng quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Công tác hoà giải ở cơ sở được chú trọng. Thi hành án dân sự đạt tỷ lệ 92,5% số vụ việc có điều kiện thi hành, vượt chỉ tiêu Bộ Tư pháp giao.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại - tố cáo được tập trung từ cơ sở, không để xảy ra các vụ việc phức tạp gây điểm nóng về khiếu kiện. Đã tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc mới phát sinh và các vụ việc phức tạp, tồn đọng. Các đơn vị đã tiếp 1.266 lượt công dân, tăng 14,4% so cùng kỳ; tiếp nhận 1.870 đơn khiếu nại, tố cáo, tăng 6,9% so cùng kỳ, nhiều nhất là ở các lĩnh vực đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng. Đã giải quyết xong 83,8% đơn.
- Công tác kiểm tra, thanh tra được tăng cường, góp phần ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Đã triển khai 144 cuộc thanh, kiểm tra; kết thúc 135 cuộc. Các vụ vi phạm tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: tài chính, đầu tư XDCB, quản lý và sử dụng đất đai. Qua thanh tra, đã kết luận thu hồi nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng (đã thu nộp 621,5 triệu đồng), thu hồi 20ha đất, xử lý hành chính 09 tập thể và 35 cá nhân, chuyển sang cơ quan điều tra 03 vụ với 06 cá nhân.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí gắn với thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đem lại hiệu quả bước đầu. Đã thực hiện tốt việc công khai sử dụng ngân sách nhà nước. Khoán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Kết quả đã tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương trong toàn tỉnh là 21,8 tỷ đồng.
- Công tác phòng, chống tham nhũng được tập trung chỉ đạo đạt được một số kết quả tích cực. Đã thành lập Văn phòng BCĐ tỉnh về phòng chống tham nhũng. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ công tác điều tra và xử lý các vụ việc về tham nhũng. Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh, Công an huyện, thị xã, thành phố đã thụ lý 22 vụ, việc liên quan đến tham nhũng, trong đó có 14 vụ năm 2009 chuyển sang; phát hiện mới 08 vụ, 29 đối tượng; khởi tố 04 vụ và 08 bị can. Đã kết luận điều tra chuyển Viện Kiểm sát nhân dân đề nghị truy tố 10 vụ, 20 bị can. Một số vụ án đã kết thúc điều tra và đưa ra xét xử đúng pháp luật, được dư luận đồng tình.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng tình hình kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng của tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và có mặt phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể so năm trước. Đã tập trung khắc phục cơ bản hậu quả bão lụt năm 2009, sớm khôi phục sản xuất và ổn định đời sống nhân dân. Các cơ sở công nghiệp có nhiều cố gắng duy trì và phát triển sản xuất. Chỉ đạo sản xuất vụ đông xuân, hè thu thắng lợi, năng suất và sản lượng lương thực cao nhất từ trước tới nay. Khai thác thuỷ sản được mùa. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển. Trong điều kiện hết sức khó khăn, nhưng trên địa bàn tỉnh vẫn có các dự án đầu tư đưa vào sử dụng. Thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội tiếp tục có chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo từng bước nâng cao chất lượng. An sinh xã hội được đảm bảo, quan tâm chăm lo cho người nghèo, các đối tượng chính sách, ổn định đời sống nhân dân. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung chỉ đạo và có tiến bộ, nhất là đơn giản hóa thủ tục hành chính. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được củng cố. Công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt kết quả bước đầu.
Đạt được những kết quả trên là nhờ có sự đoàn kết, nỗ lực chung của toàn hệ thống chính trị, sự ủng hộ của các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh. Trong công tác chỉ đạo, điều hành UBND tỉnh đã chú trọng hơn đến việc điều hành theo kế hoạch, phát huy trí tuệ của tập thể và trách nhiệm của cá nhân chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Có sự tập trung xử lý một số vấn đề còn tồn tại và kịp thời giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc mới phát sinh. Chú trọng hơn đến công tác đi cơ sở kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở các sở, ban, ngành, địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại, khuyết điểm cần khắc phục, đó là:
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tuy đúng hướng nhưng còn chậm. Một số chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt kế hoạch đề ra như: Giá trị tăng trưởng công nghiệp – xây dựng, tổng vốn đầu tư phát triển, tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chậm, nhất là đối với những vùng có nguy cơ bị khô hạn cục bộ. Dịch bệnh xảy ra nhiều hơn năm trước, nhưng các biện pháp ngăn chặn chậm và thiếu quyết liệt. Công tác quản lý, bảo vệ rừng yếu kém, tình trạng khai thác vận chuyển lâm sản trái phép, nổi lên là khai thác cây rừng, cây cổ thụ làm cây cảnh xảy ra khá phổ biến nhưng chưa được xử lý kịp thời. Thực hiện chỉ tiêu trồng rừng chương trình 5 triệu ha rừng không đạt kế hoạch.
- Công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản còn kém, tình trạng khai thác khoáng sản trái phép như vàng, bauxit, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường diễn ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng chưa có giải pháp ngăn chặn và xử lý triệt để. Trong quản lý đất đai vẫn còn để lãng phí, nhất là đất của các dự án ngoài ngân sách, do nhà đầu tư chậm triển khai. Tỷ lệ cấp giấy CNQSDĐ cho tổ chức và hộ gia đình, cá nhân chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Hầu hết các công trình, dự án chậm tiến độ, giải ngân chậm, nhất là các dự án thuỷ lợi và các dự án khác sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư vẫn còn là khâu yếu. Công tác quy hoạch chi tiết xây dựng chưa được quan tâm đúng mức, nhiều vùng chưa có quy hoạch chi tiết nên gặp phải những khó khăn trong quản lý.
- Giảm nghèo thiếu bền vững, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn. Việc xây dựng các khu tái định cư cho các hộ gia đình bị thiệt hại do bão lụt; giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 167 của Chính phủ còn chậm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, thiếu sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để có kế hoạch đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp chấp hành pháp luật về lao động chưa nghiêm, còn nợ bảo hiểm xã hội, chưa chú trọng đảm bảo an toàn lao động trong sản xuất.
- Việc chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về chuyển các trường bán công và các trường mầm non bán công, dân lập thành công lập chưa đồng bộ, dẫn đến bất cập, để nợ lương giáo viên kéo dài. Tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng còn cao.
- Để dịch bệnh sốt xuất huyết xảy ra trên diện rộng, kéo dài. Đầu tư trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện chậm. Thái độ phục vụ bệnh nhân tuy được chấn chỉnh, nhưng vẫn còn một số y bác sỹ chưa tận tình, chu đáo, gây phiền hà trong nhân dân.
- Công tác cải cách hành chính đã có nhiều tiến bộ nhưng kết quả thực hiện vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra. Một số quyết định xử lý sau thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa được thực hiện dứt điểm.
Nguyên nhân của những tồn tại, khuyết điểm:
Ngoài nguyên nhân khách quan do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới; biến động giá cả thị trường, diễn biến bất thường của thời tiết khí hậu gây bão lụt, làm thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống; một số quy định của Trung ương thay đổi, phải làm lại thủ tục mất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ triển khai dự án; một số nguồn vốn Trung ương phân bổ chậm; thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng cơ bản, khoáng sản còn khá phức tạp... thì có các nguyên nhân chủ quan sau:
- Công tác dự báo, thu thập, phân tích các nguồn thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh chưa đầy đủ, chưa kịp thời, nhất là các thông tin về doanh nghiệp, những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, phòng chống dịch bệnh...
- Một số tồn tại, yếu kém trong quản lý xây dựng cơ bản nhiều năm vẫn chưa khắc phục có hiệu quả, nhất là công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Một số chủ đầu tư, Ban quản lý bồi thường năng lực hạn chế, các đơn vị tư vấn yếu kém. Việc lựa chọn một số nhà thầu không đủ năng lực tài chính và năng lực thi công, nhưng chủ đầu tư còn thiếu kiên quyết trong xử lý. Việc thoả thuận các thông số kỹ thuật với các bộ ngành trung ương thời gian kéo dài, nhất là các dự án đê kè, giao thông.
- Khâu tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách ở một số ngành, địa phương còn yếu. Sự phối hợp liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân, doanh nghiệp tuy có một số chuyển biến nhưng chưa đạt yêu cầu. Trình độ quản lý của cán bộ cấp cơ sở còn yếu. Một bộ phận cán bộ công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, thậm chí còn có dấu hiệu nhũng nhiễu. Công tác tuyên truyền pháp luật chưa được thường xuyên, liên tục. Nhận thức của một bộ phận nhân dân về quyền khiếu nại, tố cáo còn hạn chế nên nhiều vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật vẫn khiếu nại nhiều lần.
Các đại biểu dự phiên khai mạc kỳ họp thứ 19, HĐND tỉnh khóa V - Ảnh: T.QUỚI |
PHẦN THỨ HAI
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Năm 2011 là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Đây cũng là năm diễn ra nhiều sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của tỉnh - kỷ niệm 400 năm Phú Yên hình thành và phát triển, Năm Du lịch quốc gia các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ tổ chức tại Phú Yên. Theo dự báo, năm 2011 nền kinh tế thế giới và trong nước sẽ có chuyển biến tích cực hơn. Đối với tỉnh ta, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng khá. Nhiều dự án lớn đã và đang chuẩn bị triển khai sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội; an sinh xã hội bảo đảm, tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước... Những kết quả đạt được của năm 2010 sẽ là động lực thúc đẩy góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2011 với mức cao hơn, tạo đà tăng trưởng nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, những khó khăn, thách thức cũng không ít. Dự báo kinh tế thế giới năm 2011 sẽ tiếp tục đà phục hồi, nhưng chưa vững chắc và tiềm ẩn không ít nguy cơ, bất ổn. Các thế lực thù địch vẫn âm mưu phá hoại sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta. Hậu quả nặng nề của bão lụt phải mất nhiều thời gian mới khắc phục được. Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội năm 2010 của tỉnh đạt còn thấp, cùng với nguy cơ thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả, thị trường... sẽ là những thách thức đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Trên cơ sở đánh giá thuận lợi, khó khăn, UBND tỉnh xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu và các nhiệm vụ, giải pháp năm 2011 như sau:
A. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
Tập trung mọi nỗ lực để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2010 và nâng cao chất lượng tăng trưởng theo hướng bền vững, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, làm tiền đề để thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2011-2015. Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế để tiếp tục huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển. Đảm bảo vấn đề an sinh xã hội. Gắn đào tạo nghề với giải quyết thêm nhiều việc làm mới, giảm nghèo vững chắc. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tạo bước đột phá mới trong cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
B. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
* Chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng GDP: 13 %
Trong đó: Nông- lâm- thuỷ sản tăng 4%
Công nghiệp - Xây dựng tăng 16,5-17%
Dịch vụ tăng 13,5-14%
- Sản lượng lương thực có hạt 330 000 tấn
- Tổng kim ngạch XK 145 triệu USD
- Thu ngân sách trên địa bàn 1.358 tỷ đồng
- Tổng vốn đầu tư phát triển 8.500-9.000 tỷ đồng.
* Chỉ tiêu về xã hội:
- Mức giảm sinh 0,4 %o
- Mức giảm trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi 1,5%
- Giải quyết việc làm 23.500 lao động
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2-2,5%.
* Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ rừng 36%
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh 98%
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh 74%.
C. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
Để thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu đề ra, UBND tỉnh sẽ tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
I. VỀ KINH TẾ:
1. Công tác phòng chống thiên tai: Tiếp tục tập trung khắc phục hậu quả bão lụt năm 2010 và triển khai tốt công tác phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn ngay từ đầu năm 2011. Huy động nhiều nguồn lực để khôi phục hệ thống cơ sở hạ tầng bị hư hỏng; tạo điều kiện giúp đỡ nhân dân vùng bị thiệt hại nhanh chóng xây dựng, sửa chữa nhà ở, ổn định đời sống và khôi phục sản xuất. Chú trọng công tác theo dõi, dự báo thời tiết. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai, nhất là các công trình kè sông, kè biển thuộc các dự án cấp bách. Triển khai thực hiện quy hoạch các khu dân cư nông thôn; các dự án tái định cư, di dời dân vùng bị thiên tai. Tăng cường công tác phối hợp, vận hành các hồ thuỷ điện theo quy trình đã được phê duyệt.
2. Về sản xuất nông - lâm - thuỷ sản và xây dựng, phát triển nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn; đặc biệt là quyết liệt chỉ đạo hoàn thành một số công trình thuỷ lợi đưa vào sử dụng. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản. Chú trọng phát triển các chương trình giống cây trồng, vật nuôi, phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, thuỷ sản nuôi. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án trồng rừng, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình thiết kế trồng rừng bảo đảm giữ vững môi trường sinh thái. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý tình trạng phá rừng, khai thác cây rừng trái phép. Đôn đốc hình thành dự án nhà máy chế biến mủ cao su. Quan tâm đầu tư và thu hút đầu tư cơ sở hậu cần nghề cá, tăng hiệu quả của đánh bắt xa bờ. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản, mở rộng một số đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như: sò huyết, bào ngư, cá bớp, cá ngựa. Phát triển một số vùng nuôi thành vùng nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu.
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 16/11/2010 của UBND tỉnh về triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định 800/QĐ-CP ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng thí điểm mỗi đơn vị cấp huyện 02 xã theo mô hình nông thôn mới. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến, kinh doanh dịch vụ ở nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sử dụng lao động tại chỗ.
3. Về sản xuất công nghiệp: Chú trọng thu hút đầu tư hình thành các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, đồng thời phát triển các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất là ở nông thôn. Tích cực chỉ đạo, đôn đốc và bám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để kịp thời giúp các đơn vị tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, hỗ trợ khôi phục, phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu kinh tế Nam Phú Yên. Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phối hợp đôn đốc, thúc đẩy các dự án thuỷ điện nhỏ đã triển khai thi công và dự án phong điện trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành dự án RE2; phối hợp với ngành điện thực hiện đạt mục tiêu 100% thôn, buôn được sử dụng điện lưới trong quý I/2011.
4. Về dịch vụ: Nâng cao chất lượng các dịch vụ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và du lịch. Tăng xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến, giảm tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Làm tốt công tác quản lý thị trường, quản lý chặt chẽ về giá các mặt hàng thiết yếu, nhất là dịp tết nguyên đán Tân Mão. Thực hiện các giải pháp kích cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước, trong tỉnh. Tập trung chỉ đạo và phối hợp với Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức tốt các hoạt động Năm Du lịch quốc gia 2011 khu vực duyên hải miền Trung tại Phú Yên. Tập trung đầu tư các tuyến, điểm du lịch, nhất là các di tích, danh thắng quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch có quy mô lớn, tạo tăng trưởng đột phá về du lịch. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Ổn định và phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng đường bộ, tiếp tục tăng thêm các tuyến mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Quản lý tốt hoạt động của các tuyến xe buýt. Phối hợp với ngành hàng không khai thác nâng hiệu quả các tuyến bay và nâng tần suất bay 2 đường bay hiện có. Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông gắn với quản lý chặt chẽ dịch vụ. Mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tạo điều kiện để các ngân hàng mở chi nhánh hoạt động tại Phú Yên và phát triển các dịch vụ tiện ích.
5. Về thu - chi ngân sách: Chỉ đạo quyết liệt trong thu ngân sách, chống thất thu thuế. Đánh giá công tác quản lý thu và chính sách thu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, làm cơ sở xây dựng chính sách nuôi dưỡng nguồn thu. Giải quyết cơ bản quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước. Chi tiêu ngân sách trên tinh thần hết sức tiết kiệm. Đảm bảo các yêu cầu chi đã được bố trí, ưu tiên chi đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB. Đẩy nhanh giải ngân các dự án, công trình đã có khối lượng, hồ sơ thanh toán đủ điều kiện.
6. Về phát triển các thành phần kinh tế: Tạo điều kiện thuận lợi đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, đồng thời tăng cường kiểm tra doanh nghiệp sau thành lập và đăng ký kinh doanh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống đăng ký kinh doanh, thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin chung về doanh nghiệp. Thực hiện việc chuyển đổi toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý của cán bộ HTX. Xử lý, sắp xếp các HTX yếu kém, làm ăn thua lỗ và xây dựng đề án kiện toàn củng cố các HTX đến năm 2015.
7. Về quy hoạch và quản lý Nhà nước về xây dựng: Tiếp tục chú trọng công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch, kế hoạch. Hoàn thành quy hoạch phát triển kinh tế xã hội miền núi và tiếp tục rà soát, hiệu chỉnh, cập nhật, bổ sung các quy hoạch theo hướng phát triển bền vững gắn với Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố đến năm 2020. Tổ chức thực hiện quy hoạch vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và hoàn chỉnh công tác lập quy hoạch dân cư nông thôn đến năm 2015. Xây dựng kế hoạch và đầu tư nâng cấp thành phố Tuy Hòa lên đô thị loại 2 vào năm 2013. Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng.
8. Về đầu tư phát triển: Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách bằng các hình thức thích hợp. Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ. Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư cho các công trình, dự án lớn, các công trình hoàn thành, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ đưa vào hoạt động và chương trình nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục rà soát sửa đổi một số quy định của tỉnh trên lĩnh vực đầu tư xây dựng phù hợp với các nghị định mới của Chính phủ. Cải tiến thủ tục đầu tư, phân cấp mạnh về quyền hạn và trách nhiệm cho người quyết định đầu tư và chủ đầu tư; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt, các khâu trong quá trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư. Bố trí lập quy hoạch, xây dựng một số khu tái định cư, tạo mặt bằng sạch, phục vụ các dự án. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, khắc phục đầu tư dàn trải; xử lý nghiêm các đơn vị thi công, chủ đầu tư làm chậm tiến độ triển khai dự án; phấn đấu giải ngân hết vốn đã bố trí trong kế hoạch.
- Tập trung kiểm tra đôn đốc tiến độ xây dựng cơ bản, thực hiện dứt điểm một số công trình cấp bách chuyển tiếp từ năm trước sang và các công trình, dự án kỷ niệm Phú Yên 400 năm gắn với Năm Du lịch quốc gia 2011. Phấn đấu hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình quan trọng: DA Cảng Vũng Rô (xong giai đoạn 1); Dự án kè chống xói lở bờ Nam sông Đà Rằng; Kè chống xói lở bờ sông, bờ biển khu dân cư thị trấn Sông Cầu; DA Khu tái định cư Phú Lạc (giai đoạn 2) và một số tiểu dự án như: Cầu Hùng Vương (kể cả đường dẫn và điện chiếu sáng), đường Nam cầu Hùng Vương -Bắc cầu Đà Nông... Tạo sự chuyển biến tích cực trong thực hiện các dự án thuỷ lợi, phòng chống thiên tai. Hoàn thành dự án Hồ chứa nước La Bách, sửa chữa hồ Xuân Bình; kè Tam Giang; làm tốt công tác giải phóng mặt bằng để sớm khởi công công trình hồ Mỹ Lâm; cảng cá Phú Lạc; tiếp tục thực hiện dự án Chỉnh trị cửa sông Đà Nông. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án trái phiếu Chính phủ, các dự án ODA, FDI, NGO và các chương trình mục tiêu quốc gia. Hoàn chỉnh dự án xây dựng cầu Bến Củi (huyện Tây Hoà); sửa chữa đường Phú Khê đi Phước Tân; triển khai xây dựng nhà ký túc xá cho sinh viên và khuyến khích xây dựng nhà ở cho công nhân; dự án Khu dịch vụ kỹ thuật tổng hợp giao thông vận tải. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thúc đẩy dự án hầm đường bộ Đèo Cả; nâng cấp quốc lộ 25, đảm bảo các đoạn tuyến qua TP Tuy Hoà và các thị trấn theo đúng quy hoạch đô thị; nâng cấp ĐT645 thành quốc lộ; phối hợp hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư để sớm khởi công công trình Khu cảng Hàng không dân dụng Tuy Hoà. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT để đầu tư hoàn thành các hạng mục dự án thuỷ lợi sau thuỷ điện Sông Hinh và hồ Đồng Tròn.
9. Về thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách: Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
10. Công tác xây dựng và phát triển miền núi: Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; chính sách phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi. Tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án thuỷ điện Sông Ba Hạ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn để đầu tư và các chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống, gắn với kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện ở cơ sở.
11. Về tài nguyên, môi trường: Chú trọng quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường. Tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030; lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, tỉnh giai đoạn 2011-2015. Hoàn thành cơ bản công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Tăng cường và quản lý chặt chẽ về khoáng sản. Chấn chỉnh các hoạt động xuất khẩu khoáng sản thô. Kiên quyết không cấp mới cho các dự án khai thác ti tan. Triển khai dự án nâng cao năng lực đánh giá và quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện chặt chẽ quy trình đánh giá tác động môi trường để ngăn chặn ô nhiễm. Tập trung kiểm tra và chỉ đạo xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường.
II. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI:
1. Về lao động, thương binh và xã hội: Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng việc làm, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tiếp tục làm tốt công tác hướng nghiệp, đa dạng hoá loại hình đào tạo nghề. Triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015. Thực hiện thí điểm nhập các trung tâm: Dạy nghề, Giáo dục thường xuyên và giáo dục kỹ thuật, hướng nghiệp và dạy nghề ở các huyện, thành phố. Quan tâm chăm lo, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đối tượng chính sách. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về an sinh xã hội. Chú trọng giảm nghèo bền vững. Tổng kết 5 năm chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; tiếp tục triển khai đề án xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo, phấn đấu đến năm 2012 hoàn thành mục tiêu xoá nhà ở tạm trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết đất ở cho người nghèo; tiếp tục thực hiện chính sách cho vay đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên, các gia đình bị thiên tai… Tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm từng bước đáp ứng các nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em.
2. Về giáo dục và đào tạo: Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học, bậc học. Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2010-2011. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và học ngoại ngữ trong nhà trường. Giữ vững tỉnh đạt chuẩn quốc gia về PCGD tiểu học đúng độ tuổi và Phổ cập giáo dục THCS; tiếp tục triển khai phổ cập trung học phổ thông. Có giải pháp cụ thể hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng đối với từng cấp học. Quan tâm chăm lo đầu tư phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ và đạo đức nghề nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường, lớp đạt chuẩn, nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012. Triển khai một số hạng mục dự án Trường Đại học Phú Yên.
3. Về khoa học và công nghệ: Tập trung đôn đốc tiến độ các đề tài, dự án đã triển khai. Nghiệm thu, đưa vào ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống các đề tài nghiên cứu có kết quả tốt. Quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu các sản phẩm hàng hoá trong tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hoà Quang; nâng cấp một số trung tâm để thu hút các dự án khoa học, công nghệ, tiếp nhận công nghệ mới.
4. Về y tế: Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách. Có giải pháp chỉ đạo quyết liệt hơn không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Quan tâm đào tạo nhân lực y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới để giảm bớt và giải quyết cơ bản tình trạng quá tải ở tuyến tỉnh. Tiếp tục phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tập trung đôn đốc hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực và các cơ sở y tế. Thành lập các bệnh viện chuyên khoa: Sản -Nhi, Mắt.
5. Về văn hóa, thông tin, thể thao: Tập trung chỉ đạo tổ chức và phối hợp tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 400 năm Phú Yên gắn với Năm Du lịch quốc gia khu vực duyên hải Nam Trung bộ tại Phú Yên. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, phát thanh truyền hình, đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác. Lập đề án thành lập Đài phát thanh - truyền hình tỉnh; thành lập Nhà hát tỉnh trên cơ sở đoàn ca múa nhạc dân gian Sao Biển. Nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tại một số cơ quan, đơn vị. Triển khai thực hiện đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
III. VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH:
Tiếp tục củng cố quốc phòng và an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai Đề án thí điểm tổ chức lực lượng thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị trấn. Thực hiện thí điểm Đề án dự bị động viên cấp trung đoàn trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh các cấp. Xây dựng đề án thành lập Trung tâm giáo dục quốc phòng tỉnh. Chỉ đạo tốt công tác giao quân. Tổ chức diễn tập vận hành cơ chế theo Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị đối với TP Tuy Hoà và thị xã Sông Cầu. Thúc đẩy các dự án quốc phòng, an ninh. Tăng cường bảo vệ an ninh vùng biển. Tiếp tục chỉ đạo xử lý nghiêm vi phạm của Công ty TNHH Rượu Vạn Phát.
Chú trọng công tác lãnh sự, lễ tân, ngoại giao, quản lý đoàn ra, đoàn vào và quản lý tốt công tác xuất nhập cảnh. Phát triển công tác đối ngoại nhân dân, hợp tác và kêu gọi các tổ chức phi Chính phủ triển khai các chương trình, dự án đã cam kết và kêu gọi dự án mới.
IV. CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường trên địa bàn. Kiện toàn cán bộ lãnh đạo một số sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Kiện toàn, củng cố, sắp xếp lại các BQL dự án cấp tỉnh; Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; một số tổ chức hội cho phù hợp với quy định và yêu cầu thực tế. Chuẩn bị tốt công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Thực hiện tốt chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, gắn với làm tốt công tác quy hoạch, sử dụng và luân chuyển cán bộ; ưu tiên bố trí, sắp xếp cán bộ nữ cho phù hợp. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành linh hoạt hơn, lựa chọn khâu then chốt, những vấn đề cấp bách, để chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm; đồng thời tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Chỉ đạo các địa phương triển khai Đề án về chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã; kế hoạch thực hiện chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã giai đoạn 2010-2012. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác cấp xã. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020, chú ý cán bộ khoa học - kỹ thuật trẻ, nữ. Sửa đổi, bổ sung chính sách phát triển nguồn nhân lực đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức cho phù hợp để thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính và thực hiện chặt chẽ việc kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phân cấp quản lý, gắn với kiểm tra để nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp. Xử lý nghiêm các cán bộ công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, nhũng nhiễu. Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế ‘‘một cửa’’, ‘‘một cửa liên thông’’. Tăng cường kỷ cương kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng của bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng các cấp. Phát hiện, khen thưởng kịp thời, đúng đối tượng và chú trọng hơn đến việc phát hiện, nhân điển hình tiên tiến.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm chính sách của Đảng, pháp luật về tôn giáo; bảo đảm thực hiện đúng theo pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
- Xây dựng và triển khai đề án xử lý tài liệu tích đống và chuẩn bị các điều kiện xây dựng Kho lưu trữ tỉnh.
V. VỀ CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ:
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Thực hiện tốt công tác chứng thực, hộ tịch. Triển khai Nghị định 17/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. Nâng cao tỷ lệ thi hành án dân sự.
- Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời tiếp tục kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở trong công tác vận động, thuyết phục, hòa giải các vụ việc ngay từ khi mới phát sinh. Triển khai thực hiện đề án đổi mới công tác tiếp công dân theo Quyết định 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng, chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản công. Tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa là chính. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chuyển đổi một số vị trí công tác theo quy định để ngăn ngừa tham nhũng. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập cán bộ công chức. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc liên quan đến tham nhũng, lãng phí. Tích cực thực hiện các biện pháp thu hồi tài sản bị tham nhũng và khắc phục hậu quả do tham nhũng gây ra.
Những mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ cụ thể đã đặt ra cho năm 2011 là hết sức nặng nề, trong khi khó khăn thách thức còn nhiều, nhưng với trách nhiệm của mình UBND tỉnh sẽ tiếp tục nỗ lực cao hơn trong chỉ đạo, điều hành, phấn đấu vượt qua khó khăn thách thức để hoàn thành thắng lợi kế hoạch năm 2011, làm tiền đề để thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2011-2015 mà Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đã đề ra.