Thứ Bảy, 28/09/2024 18:23 CH
Nền kinh tế Phú Yên tiếp tục ổn định, có nhiều mặt phát triển khá
Thứ Năm, 13/07/2006 15:44 CH

060713-Ba-Ha.jpg(Trích Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng 6 tháng đầu năm và những nhiệm vụ giải pháp cần tập trung 6 tháng cuối năm 2006 của UBND tỉnh Phú Yên do Phó Chủ tịch UBND tỉnh TRẦN THỊ HÀ trình bày tại kỳ họp)

 

1. Về nông – lâm nghiệp:

 

- Giá trị sản xuất nông nghiệp 523,3 tỷ đồng, tăng 2,5% so cùng kỳ. Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều bất lợi về thời tiết và sâu bệnh gây hại, năng suất lúa đông xuân đạt thấp so cùng vụ năm trước. Sản lượng lương thực có hạt 147.772 tấn, đạt 49,3% kế hoạch năm, giảm 6,4% so cùng kỳ. Ngay sau khi thu hoạch lúa đông xuân, tỉnh đã tập trung chỉ đạo kịp thời xuống giống gieo sạ vụ hè thu và đảm bảo thủy lợi phục vụ sản xuất. Bên cạnh cây trồng chủ lực là cây lúa, bà con nông dân tập trung thâm canh, tăng năng suất rau màu và cây trồng cạn.

 

- Tiếp tục triển khai tốt các biện pháp phòng ngừa, không để xảy ra dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, heo diễn biến phức tạp. Tỉnh đã tập trung chỉ đạo khoanh vùng điều trị bệnh cho gia súc; kiểm soát hoạt động mua bán, giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm; phát huy mạng lưới thú y cơ sở và vận động nông dân tham gia phòng chống dịch. Hoàn thành kế hoạch tiêm vắc xin phòng cúm gia cầm mũi 1/2006 và tiêm phòng chó dại vào mùa hè.

 

- Công tác trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng được chú trọng. Giá trị sản xuất lâm nghiệp 15,8 tỷ đồng, giảm 3,3% so cùng kỳ. Tiếp tục chăm sóc rừng, khai thác lâm sản và tiến hành gieo ươm cây con chuẩn bị cho trồng rừng năm 2006. Triển khai quy hoạch 3 loại rừng và rà soát củng cố các BQL rừng. Tăng cường tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng. Qua kiểm tra phát hiện 444 vụ vi phạm (tăng 18 vụ so cùng kỳ), đã xử lý 400 vụ. Đáng chú ý, không xảy ra vụ cháy rừng nào trên địa bàn.

 

2. Về thủy sản:

 

Giá trị sản xuất ngành thủy sản 318 tỷ đồng, tăng 7,4% so cùng kỳ; trong đó giá trị sản lượng nuôi trồng tăng 76,6%, khai thác giảm 4% và dịch vụ giảm 31,7%. Khai thác thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhất là đánh bắt xa bờ. Do giá xăng dầu tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng, nên đa số ngư dân thua lỗ. Đã đánh bắt được 21.633 tấn thủy sản các loại, đạt 65,6% kế hoạch năm, tăng 1,6% so cùng kỳ; trong đó cá ngừ đại dương 2.721 tấn giảm 25,1%; khai thác cá cơm, cá nục, ruốc, tôm hùm giống đạt khá. Tiếp tục đóng mới 48 tàu thuyền, nâng tổng số lên 4.102 chiếc với tổng công suất 134.300 CV.

 

Đã tập trung hướng dẫn xử lý môi trường, tập huấn kỹ thuật nuôi, phòng trị bệnh tôm, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và triển khai các mô hình trình diễn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản, thực hiện tốt việc thả nuôi tôm theo lịch thời vụ, nên bệnh tôm chỉ xảy ra rải rác, không phát sinh dịch bệnh. Diện tích thả nuôi toàn tỉnh là 2.117ha, đạt 70,6% kế hoạch, tăng 12,7% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch 1.186 tấn, tăng 41,2%. Nghề nuôi tôm hùm lồng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

 

3. Về tài nguyên và môi trường:

 

Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường có tiến bộ. Đã điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của 2 huyện Sơn Hoà và Đồng Xuân. Số hóa bản đồ địa chính một số xã, phường ở thành phố Tuy Hòa. Hoàn thành việc đo đạc để lập bản đồ địa chính dự án đa dạng hóa nông nghiệp ở 13 xã miền núi. Ban hành hướng dẫn việc trích lục, trích đo bản đồ. Triển khai giai đoạn 1 đồ án quy hoạch chi tiết dọc hai bên Quốc lộ 25 (đoạn từ cầu Trần Hưng Đạo đến tuyến tránh Quốc lộ 1A). Thực hiện khá tốt việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy CNQSDĐ. Tăng cường quản lý Nhà nước về khoáng sản và đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường.

 

4. Về quy hoạch, xây dựng:

 

Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng có nhiều cố gắng. Tiếp tục đôn đốc thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Tuy Hòa đến năm 2025 và thiết kế quy hoạch chi tiết khu đô thị mới nam TP Tuy Hòa. Kiểm tra tình hình thực hiện đầu tư các dự án khu phố mới trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Tiến hành lập bộ đơn giá xây dựng của tỉnh. Thẩm định phê duyệt 4 đồ án quy hoạch với quy mô 548,6 ha. Thỏa thuận giới thiệu 71 địa điểm xây dựng cho các cơ quan, đơn vị.

 

5. Về công nghiệp:

 

Tăng cường quản lý Nhà nước về công nghiệp. Giá trị sản xuất CN-TTCN thực hiện 1.420,2 tỷ đồng, đạt 56,6% KH năm, tăng 21% so cùng kỳ. Công nghiệp chế biến tăng 21,8%, tuy nhiên một số sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn như hải sản, đường kết tinh giảm do thiếu nguyên liệu. Một số cơ sở công nghiệp phát huy được năng lực sản xuất, năng động trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường. Nhiều dự án hoàn thành đi vào hoạt động, cung cấp thêm sản phẩm mới phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, điểm công nghiệp, thu hút đầu tư.

 

Công tác quản lý và vận hành điện đảm bảo an toàn. Tổng sản lượng điện sản xuất 275,8 triệu KWh, tăng 31,4% so cùng kỳ. Đã chỉ đạo thực hiện tiết kiệm điện, nhằm sử dụng hợp lý và cung cấp điện ổn định trong mùa khô. Đôn đốc đầu tư cấp điện cho 8/22 thôn buôn chưa có điện theo kế hoạch. Triển khai dự án năng lượng nông thôn II (REII).

 

6. Về đầu tư xây dựng cơ bản:

 

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 1.288,8 tỷ đồng, đạt 41,6% kế hoạch năm, tăng 14% so cùng kỳ; trong đó xây dựng cơ bản 1.159,5 tỷ đồng tăng 13,9%. Tiếp tục rà soát bổ sung một số quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình do tỉnh quản lý. Thanh tra, kiểm tra một số dự án có dấu hiệu vi phạm. Củng cố lại các BQL dự án, tăng cường cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ cho các BQL dự án chuyên trách nhằm tăng tính chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Đồng thời chỉ đạo rà soát các dự án đã đăng ký, nhưng chậm triển khai để chỉ đạo giải quyết.

 

Đôn đốc thúc đẩy các công trình, nhất là công trình trọng điểm, tuy nhiên nhiều công trình thi công chậm, thậm chí rất chậm so tiến độ. Đáng chú ý, đã xảy ra sự cố ngã đổ cọc thuộc gói thầu số 4, công trình kè Bạch Đằng và sai phạm công trình chỉnh trị cửa Đà Nông, tỉnh đã và đang tập trung chỉ đạo biện pháp khắc phục. Phối hợp thúc đẩy các dự án công nghiệp lớn của Trung ương và nhà đầu tư trên địa bàn. Khởi công xây dựng mới cầu Hùng Vương, cầu La Hai. Hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình với tổng giá trị tài sản cố định mới tăng 374 tỷ đồng, tăng 9,8% so cùng kỳ.

 

7. Về dịch vụ:

 

Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển. Đã hoàn thành 2 đơn nguyên chợ thành phố Tuy Hòa, sắp xếp các hộ kinh doanh, đưa vào sử dụng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội 1.859,1 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6-2006 so cùng kỳ năm trước tăng 10,7%, so tháng 12 năm trước tăng 4,4%. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được tăng cường. Tổng kim ngạch hàng địa phương xuất khẩu 29,3 triệu USD, đạt 41,8% kế hoạch, tăng 5,4% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu 56 triệu USD, tăng gấp 3 lần so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh do Công ty Vật tư tổng hợp Phú Yên được Chính phủ cho nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và đã nhập 1 tàu dầu 5 triệu lít qua cảng Vũng Rô, một số doanh nghiệp khác nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất.

 

Chú trọng mở rộng, nâng cao chất lượng các dịch vụ. Tiến hành ký kết hợp tác phát triển thương mại du lịch với tỉnh Đắk Lắk. Tiếp tục huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh thương mại, dịch vụ, thu hút 18 dự án đầu tư mới. Doanh thu du lịch 15,1 tỷ đồng, tăng 102% so cùng kỳ. Dịch vụ giao thông vận tải tuy gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng tăng giá xăng dầu, nhưng hoạt động vẫn ổn định và phát triển, doanh thu 158 tỷ đồng tăng 21,8%.

 

Công tác quản lý Nhà nước về bưu chính viễn thông từng bước đi vào nề nếp, đã thành lập Sở Bưu chính viễn thông, hoạt động từ ngày 1/1/2006, bước đầu triển khai một số công tác quản lý chuyên ngành. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông. Hệ thống thông tin liên lạc ngày càng phát triển, doanh thu 92 tỷ đồng, đạt 56,8% kế hoạch.

 

8. Về tài chính – ngân hàng:

 

- Thu ngân sách đạt thấp so kế hoạch, nhưng tỉnh đã có nhiều cố gắng đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên, chi phát triển KT-XH theo dự toán. Thực hiện việc chi ngân sách Nhà nước đúng theo chế độ, định mức. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước 238 tỷ đồng, đạt 54,3% dự toán Trung ương, 40,7% dự toán tỉnh. Tổng chi ngân sách ước 464,8 tỷ đồng đạt 44,6% dự toán Trung ương, 30,8% dự toán tỉnh.

 

- Hoạt động của các ngân hàng có chuyển biến tích cực, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tổng nguồn vốn huy động 3.300 tỷ đồng, tăng 3,9% so đầu năm, trong đó huy động tại địa phương 1.800 tỷ đồng, đáp ứng được 58% nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn. Tổng dư nợ 3.100 tỷ đồng, tăng 12% so đầu năm.

 

9. Về hoạt động của các thành phần kinh tế:

 

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, thủ tục, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế. Tập trung cao trong việc chỉ đạo sắp xếp, giải quyết lao động dôi dư, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp tục hỗ trợ về đào tạo nhân lực, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại cho các hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm góp phần củng cố phát triển kinh tế tập thể, tuy nhiên hiệu quả hoạt động một số hợp tác xã còn thấp. Đã vận động thành lập mới 01 hợp tác xã nuôi trồng và dịch vụ tổng hợp thủy sản. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, góp phần giải quyết lao động tại chỗ.

 

10. Về xây dựng và phát triển miền núi:

 

Tình hình sản xuất của đồng bào miền núi gặp một số khó khăn, trong đó thiệt hại đáng kể về đàn gia súc do ảnh hưởng của thời tiết mưa lạnh kéo dài và dịch bệnh lở mồm long móng, tuy nhiên tỉnh đã chỉ đạo tập trung khắc phục khó khăn, hỗ trợ ổn định và phát triển sản xuất. Tiếp tục huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển miền núi, trong đó có 2 chương trình lớn là 134 và 135. Qua 7 năm triển khai chương trình 135, cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn được đầu tư nâng cấp, bộ mặt nông thôn miền núi có nhiều khởi sắc. Việc đầu tư các công trình thủy lợi và khai hoang mở rộng diện tích trồng lúa nước đã giúp bà con người dân tộc thiểu số thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, chủ động nguồn lương thực tại chỗ. Các mặt văn hóa xã hội miền núi được chú ý đầu tư và hoạt động có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên tình hình mâu thuẫn trong nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số diễn biến phức tạp, tỉnh đã tập trung chỉ đạo chính quyền địa phương phối hợp với các đoàn thể hòa giải và rà soát giải quyết.

 

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

 

             Kế hoạch Thực hiện 6           Tỷ lệ

                 năm 2006          tháng năm 2006       (%)

- Tốc độ tăng GDP 11,5 – 11,7%     11,3%               -0,2

Trong đó:

Nông-lâm-thủy sản tăng 2,8%   3,8%                 +1

Công nghiệp-xây dựng tăng 17,6% 19,1%               +1,5

Dịch vụ tăng 13,5%               9,5%                 -4

- Sản lượng lương thực có hạt 300.000 tấn 147.772 tấn 49,3- Tổng kim ngạch xuất khẩu 70 triệu USD     29,3 triệu USD 41,8

hàng địa phương        

- Tổng vốn đầu tư phát triển 3.100-3.200 tỷ đồng  1.288,8 tỷ đồng  41,6

- Thu ngân sách trên địa bàn   585 tỷ đồng      238 tỷ đồng     40,7

- Giải quyết việc làm                   24.000 người            12.828 người       53,4

 

NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN THẮNG LỢI KẾ HOẠCH NĂM 2006

 

Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về kinh tế – xã hội năm 2006, đã được UBND tỉnh trình bày đầy đủ tại kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khóa V. Ở đây chỉ nêu một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung 6 tháng cuối năm 2006, đó là:

 

I. Tập trung triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 01 ngày 07-4-2006 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2006.

 

1. Về sản xuất nông – lâm nghiệp:

 

- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Đẩy mạnh xây dựng mô hình, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, tăng tỉ lệ sử dụng các giống mới năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh, đồng thời chú trọng công tác bảo vệ thực vật. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ hè thu và vụ mùa thắng lợi. Thúc đẩy thi công các công trình thủy lợi của tỉnh và của trung ương trên địa bàn, nâng cao năng lực tưới phục vụ sản xuất và giảm thấp nhất thiệt hại do hạn hán. Triển khai chương trình tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2006.

 

- Tổ chức tốt các dịch vụ thú y ở cơ sở, duy trì và phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu quả. Tập trung chỉ đạo kiên quyết, kiểm soát bệnh lở mồm long móng ở gia súc. Triển khai tốt các biện pháp chủ động phòng chống dịch cúm gia cầm.

 

- Tiếp tục rà soát quy hoạch 3 loại rừng, củng cố các BQL dự án rừng để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp. Tăng cường kiểm soát, quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng vào mùa khô. Triển khai trồng rừng năm 2006 theo kế hoạch.

 

2. Về công tác phòng chống thiên tai:

 

Xây dựng kế hoạch đồng bộ phòng chống và giảm nhẹ hậu quả thiên tai  ở tất cả các ngành, các cấp. Chuẩn bị điểm tránh, trú bão cho tàu thuyền và các khu tái định cư để di dời dân khỏi khu vực nguy hiểm. Thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết để triển khai sớm kế hoạch phòng chống lụt bão năm 2006.

 

3. Về thủy sản:

 

Tiếp tục thực hiện tốt công tác khuyến ngư, nghiên cứu phát triển giống mới và nhân rộng mô hình nuôi các đối tượng mới, có hiệu quả cho nông dân; đồng thời làm tốt công tác kiểm dịch giống, quản lý thức ăn, thuốc thú y thủy sản. Xác định lại cơ cấu ngành nghề khai thác hợp lý hơn, trong điều kiện giá xăng dầu ngày càng tăng. Quản lý chặt chẽ việc đăng ký, đăng kiểm tàu cá. Chú trọng công tác đảm bảo thông tin liên lạc, cứu nạn, cứu hộ tàu thuyền trong mùa mưa bão. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, việc phân vùng, phân tuyến trong hoạt động khai thác thủy sản, không vi phạm vùng biển các quốc gia khác. Vận động thành lập các tổ tàu thuyền an toàn, kết hợp khai thác thủy sản với bảo vệ chủ quyền, an ninh vùng biển. Thúc đẩy tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng thủy sản. Khánh thành, đưa vào khai thác có hiệu quả cảng cá Tiên Châu.

 

4. Về tài nguyên và môi trường:

 

Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường. Đôn đốc các huyện, xã còn lại hoàn chỉnh kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 – 2010). Tạo mọi điều kiện giải quyết nhanh chóng thủ tục trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản đối với những dự án đã có quyết định của UBND tỉnh. Triển khai đo đạc lập bản đồ địa chính và phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng khu đất dọc Quốc lộ 25. Đẩy nhanh tiến độ giao đất và cấp giấy CNQSD đất cho các tổ chức và cá nhân. Thúc đẩy các dự án huy động vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng. Triển khai dự án quy hoạch tài nguyên nước. Tiếp tục kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, hạn chế khai thác bừa bãi, thất thoát, lãng phí tài nguyên. Rà soát thu hồi đất đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất quá thời hạn không sử dụng mà không có lý do chính đáng. Không để xảy ra tình trạng quy hoạch treo, đã thu hồi đất nhưng không đưa vào sử dụng, để lãng phí. Kiểm tra và hạn chế thấp nhất việc chuyển diện tích sản xuất lúa hai vụ cho xây dựng cơ bản và các dự án công nghiệp. Riêng đối với các dự án đã được phê duyệt, thì thu hồi đất đến đâu phải tiến hành triển khai xây dựng ngay. Nhanh chóng kết thúc một số cuộc thanh tra đất đai. Kiểm soát, xử nghiêm các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.

 

5. Về quy hoạch, xây dựng:

 

Tập trung hoàn thành các quy hoạch đã cho phép thực hiện. Quy hoạch hai thị trấn mới của hai huyện Đông Hòa và Tây Hòa. Chú ý nâng cao chất lượng quy hoạch, nhất là các quy hoạch đang làm. Đồng thời quản lý chặt chẽ quy hoạch đô thị, đảm bảo quy hoạch và mỹ quan của thành phố, hạn chế thấp nhất việc điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị tư vấn. Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất.

 

6. Về công nghiệp:

 

Thực hiện tốt quản lý nhà nước về công nghiệp. Xây dựng đề án phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản đến năm 2010. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt việc tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, tạo ổn định lâu dài giữa nhà máy và nông dân. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ… nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm đưa dự án vào hoạt động, nhất là các dự án lớn như: thủy điện Sông Ba Hạ, Krông năng, dự án nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô JRD Việt Nam. Tiếp tục đôn đốc tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm điểm công nghiệp và rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư các khu công nghiệp, có biện pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư. Thực hiện tốt việc tiết kiệm điện vào mùa khô. Thúc đẩy đầu tư lưới điện cho các thôn buôn chưa có điện, dự án RE II.

 

7. Về dịch vụ:

 

- Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch của ngành thương mại du lịch. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu và hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia các hoạt động tìm kiếm, mở rộng thị trường. Có giải pháp phát triển mạnh thị trường nội địa. Mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng tỉ trọng hàng xuất khẩu đã qua chế biến. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thị trường. Kiểm soát không để xảy ra tình trạng đầu cơ gây đột biến giá, giữ vững ổn định thị trường. Chuẩn bị các điều kiện của địa phương để khỏi bị động khi gia nhập WTO.

 

- Rà soát sửa đổi bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch của tỉnh, tiếp tục thu hút các thành phần kinh tế tham gia, nhằm đa dạng hóa các loại hình du lịch. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án về thương mại du lịch của tỉnh và thúc đẩy chủ đầu tư triển khai các dự án đã được phê duyệt. Quảng bá, khuyến khích hành khách đi máy bay, đảm bảo hệ số ghế sử dụng trên 60%. Quản lý, khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô. Tiếp tục thi công dự án mạng viễn thông giai đoạn 2006 – 2008. Đầu tư mở rộng vùng phủ sóng điện thoại di động, tăng thuê bao điện thoại cố định và thuê bao internet.

 

8. Về phát triển các thành phần kinh tế:

 

Công khai các quy trình, thủ tục hành chính và giải quyết kịp thời những vướng mắc thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh. Hoàn thành công tác sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Khuyến khích phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ không hạn chế về quy mô. Tiếp tục triển khai Nghị quyết 01 của Chính phủ về phát triển kinh tế tập thể. Tổ chức thí điểm mô hình hợp tác xã quản lý, kinh doanh chợ.

 

9. Về tài chính – ngân hàng:

 

Tập trung chỉ đạo thu ngân sách, khai thác tốt các nguồn thu. Tổ chức ngay việc sơ kết đánh giá tình hình thu ngân sách, để đưa ra các biện pháp thu có hiệu quả. Tập trung thu nợ đọng khu vực ngoài quốc doanh, thuế nhà đất. Quản lý nguồn thu và tổ chức tốt thu từ các nguồn: Xây dựng cơ bản, kinh doanh vật liệu xây dựng, xăng dầu, kinh doanh vận tải, thu tiền sử dụng đất… Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc chống thất thu thuế, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán HĐND tỉnh giao năm 2006. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách, hạn chế tối đa chi từ nguồn dự phòng. Xây dựng quy chế chi hỗ trợ cho các hội, đoàn thể. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả khoán kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan hành chính, giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu.

 

Các ngân hàng thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn, tiếp tục cải tiến thủ tục cho vay. Tăng cường các hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Phát huy hiệu quả của Ngân hàng chính sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam tại Phú Yên.

 

10. Về đầu tư, xây dựng cơ bản:

 

Triển khai thực hiện tốt các nội dung đã ký kết hợp tác kinh tế – xã hội với các tỉnh. Tiếp tục phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan lập và trình Chính phủ Đề án khu kinh tế Vũng Rô và quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vũng Rô. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. Công khai các quy trình, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép đầu tư; tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của các nhà đầu tư. Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian xử lý các dự án ngoài vốn ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh ở lĩnh vực này.

 

Tiếp tục rà soát, thu hồi giấy phép các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư nhưng chưa triển khai mà không có lý do chính đáng. Đồng thời tăng cường thực hiện chức năng quản lý chất lượng XDCB đối với các dự án, các công trình. Tiếp tục củng cố các BQL dự án. Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, tư vấn thiết kế, giám sát thi công, nhà thầu khi tham gia xây dựng công trình. Tập trung khắc phục sự cố, sai phạm dự án kè Bạch Đằng, chỉnh trị cửa Đà Nông… Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đầu tư, xây dựng và tổ chức giao ban thường xuyên đối với một số công trình quan trọng, để kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh, nhất là các công trình lớn về giao thông, thủy lợi. Tổ chức thật tốt việc đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản.

 

11.Về xây dựng và phát triển miền núi:

 

Lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn miền núi, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát, đảm bảo chất lượng. Đẩy nhanh việc thực hiện chương trình 134. Tổng kết 7 năm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135. Tổ chức tốt việc cấp các mặt hàng vở học sinh, sách giáo khoa, muối i ốt cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác kiểm tra thực tế ở cơ sở, để chỉ đạo xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh, ổn định sản xuất và đời sống đồng bào miền núi.

 

II- Tập trung nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa, xã hội.

 

1. Về giáo dục đào tạo:

 

Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tổ chức tốt việc tuyển sinh vào lớp 10 an toàn, đúng quy chế, chú ý tuyển sinh vào trường THPT chuyên Lương Văn Chánh bảo đảm chất lượng. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chuẩn hóa cho giáo viên trong dịp hè. Tập huấn chương trình đổi mới sách giáo khoa khối lớp 5 và lớp 10. Tăng cường công tác PCGD THCS ở 2 huyện miền núi Sơn Hòa và Sông Hinh. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường học, đảm bảo đúng chương trình; xây dựng và sửa chữa trường lớp phục vụ năm học mới. Tích cực chuẩn bị dự án khả thi trường đại học Phú Yên, đảm bảo hoàn thành, trình Chính phủ phê duyệt để kịp đưa vào kế hoạch năm 2007.

 

2. Về khoa học công nghệ:

 

Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ mới phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đưa ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về tận cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động cho khoa học công nghệ. Đánh giá hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ của tỉnh, đưa vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Hỗ trợ các cơ quan, doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, hướng dẫn và giúp đỡ việc đăng ký thương hiệu, quyền sở hữu công nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Triển khai việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 trong quản lý hành chính nhà nước ở một số sở, ngành.

 

3. Về y tế:

 

Tập trung chỉ đạo công tác y tế dự phòng, công tác khám điều trị bệnh cho nhân dân, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các cơ sở y tế công lập, từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, khống chế sốt xuất huyết, sốt rét. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án mục tiêu phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị y tế. Phát huy năng lực của tuyến y tế cơ sở, khắc phục quá tải ở một số khoa Bệnh viện tỉnh. Tiếp tục kiện toàn bộ máy ngành y tế, chú ý đào tạo cán bộ chuyên khoa sau đại học, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn đủ năng lực tiếp quản bệnh viện tỉnh mới. Có chính sách ưu đãi thu hút thầy thuốc giỏi. Chú trọng giáo dục y đức cho cán bộ, nhân viên y tế.

 

4. Về dân số, gia đình và trẻ em:

 

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động và tập trung chỉ đạo tổ chức thành công chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản – KHHGĐ đợt 2, đảm bảo đạt chỉ tiêu giảm sinh năm 2006. Triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng Hành động nhân ngày Dân số Việt Nam 26-12-2006. Đẩy mạnh phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Duy trì tốt các chương trình chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

 

5. Về lao động, thương binh và xã hội:

 

Tập trung đầu tư mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống, đồng thời kêu gọi đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm, từng bước chuyển dịch lao động trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản sang công nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn vay giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo có hiệu quả. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động để chuyển biến nhận thức về xuất khẩu lao động, nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách đối với người lao động của các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt chế độ cho các đối tượng chính sách. Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân ngày Thương binh liệt sĩ 27-7. Thực hiện chương trình giảm nghèo trên cơ sở lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên cùng một địa bàn. Thúc đẩy tiến độ xóa nhà ở tạm cho người nghèo. Quan tâm cứu trợ kịp thời cho các hộ nghèo. Phát huy vai trò của các đội hoạt động tình nguyện cấp xã. Đánh giá công nhận xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội.

 

6. Về Văn hóa thông tin, thể dục thể thao:

 

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa và phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh theo đúng định hướng Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các văn bản của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực văn hóa. Tổ chức tốt lễ đón nhận bằng công nhận di tích lịch sử cấp quốc gia thành An Thổ và một số hoạt động văn hóa khác. Đôn đốc hoàn thành các hạng mục còn lại, khánh thành Đài tưởng niệm núi Nhạn; chọn địa điểm xây dựng nhà bảo tàng tỉnh và chuẩn bị khởi công xây dựng (khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến).

 

- Tiếp tục chỉ đạo triển khai tổ chức tốt các giải thể thao quần chúng ở cơ sở và tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh. Đẩy mạnh phong trào luyện tập thể thao trong quần chúng, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học. Duy trì tập luyện các đội tuyển tham gia thi đấu các giải khu vực và toàn quốc đạt nhiều giải cao. Tiến hành rà soát, sắp xếp cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, đảm bảo nguyên tắc và hiệu quả hoạt động. Hoàn chỉnh đề án thành lập trường Năng khiếu thể dục thể thao trực thuộc Sở Thể dục thể thao. Tổ chức tốt hội thảo về phát triển xã hội hóa thể dục thể thao cho các tỉnh trong cụm thi đua số 5.

 

III- Tăng cường hơn nữa công tác bảo đảm an ninh trật tự, củng cố quốc phòng vững chắc

 

1. Về An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

 

Tập trung phòng chống các loại tội phạm đi đôi với phát huy hiệu quả phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, đồng thời xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu kích động gây rối, giải quyết ổn định tình hình các xã miền núi. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết 40 của Bộ Chính trị về “nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác công an trong tình hình mới”. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xác minh làm rõ các vụ án, nhất là các vụ án về tham nhũng, vụ án kinh tế lớn. Triển khai công tác tổng điều tra hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy. Tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm chương trình hành động phòng chống ma túy và triển khai kế hoạch tổng thể phòng chống ma túy 2006 – 2010.

 

Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành các quy định an toàn giao thông trong nhân dân, nhất là thanh niên, sinh viên, học sinh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông. Kiểm tra, xử lý các điểm đen về giao thông. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải kiên cố một số đoạn đường bị sụt lún ở Đèo Cả và An Dân (huyện Tuy An) đảm bảo giao thông thông suốt trong mùa mưa lũ.

 

2. Về Quốc phòng:

 

Tập trung chỉ đạo tổ chức tốt diễn tập PT06 theo cơ chế 02 của Bộ Chính trị. Tổ chức giao quân đợt 2/2006 và tiến hành các bước chuẩn bị giao quân năm 2007. Tiếp tục duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Triển khai quy chế phối hợp Quân sự – Công an – Biên phòng đến tận cơ sở. Nâng chất lượng giáo dục quốc phòng toàn dân. Thúc đẩy các công trình quốc phòng đúng tiến độ. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh vùng biển và thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.

 

IV. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, đẩy mạnh cải cách hành chính:

 

- Tiếp tục tập trung củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ các sở, ngành, huyện, thành phố. Quản lý chặt chẽ biên chế CBCC nhà nước. Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, bản đồ và cắm mốc ĐGHC các huyện, xã mới chia tách, thành lập. Xây dựng đề án điều chỉnh, chia tách, thành lập mới các thôn, buôn, khu phố của tỉnh đến năm 2020. Tổ chức bàn giao buôn Ma Giai thuộc xã Phước Tân, huyện Sơn Hòa cho xã Đất Bằng, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC nhà nước và cán bộ cơ sở; triển khai thực hiện đề án công chức dự bị và sinh viên tốt nghiệp về công tác tại cơ sở.

 

Tập trung chỉ đạo rà soát các thủ tục hành chính, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, thời gian giải quyết được rút ngắn. Kiên quyết loại bỏ những thủ tục không cần thiết. Đồng thời công bố công khai, minh bạch những quy định về các thủ tục và giấy tờ cần thiết đối với từng thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại công sở để dân biết thực hiện và giám sát việc thực hiện. Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện cơ chế “một cửa” (2001 – 2003) trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các huyện, thành phố, sở, ngành tổ chức tổng kết giai đoạn 1 (2001 – 2005) và triển khai giai đoạn 2 (2006 – 2010) chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Triển khai thực hiện rộng rãi mô hình cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” ở tất cả các cấp chính quyền. Khẩn trương tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế “một cửa” ở xã, phường, thị trấn. Thực hiện tốt các nội dung của 3 cấu phần đề án cải cách hành chính Phú Yên tầm nhìn 2020, đảm bảo thời gian quy định. Tiếp tục công tác thanh tra công vụ ở một số sở, ngành.

 

V- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thực hiện tốt hơn công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại – tố cáo:

 

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, nhất là các Luật mới được Quốc hội thông qua. Kiện toàn tổ chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên trách. Thường xuyên kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ. Tập trung chỉ đạo thi hành án dân sự, làm giảm lượng án tồn đọng.

 

- Chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện thường xuyên công tác tự thanh tra. Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý chi tiêu ngân sách, ngăn chặn kịp thời và xử lý thật nghiêm các trường hợp vi phạm. Xây dựng và triển khai chương trình hành động thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ngay từ cơ sở. Khẩn trương rà soát các vụ việc liên quan đến mâu thuẫn, khiếu kiện, tranh chấp trong dân để chỉ đạo giải quyết kịp thời, không để kéo dài phát sinh điểm nóng. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong giải quyết khiếu nại tố cáo, đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực của pháp luật. Đồng thời theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực.

 

VI. Tập trung xây dựng kế hoạch kinh tế – xã hội năm 2007, Kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) và Dự toán ngân sách 3 năm (2007 – 2009)

 

Nhiệm vụ còn lại của 6 tháng cuối năm 2006 là hết sức nặng nề, nhưng với quyết tâm cao của tất cả các ngành, các cấp, các đoàn thể và nhân dân trong tỉnh, chúng ta sẽ vượt qua được khó khăn thách thức, hoàn thành thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ được giao. 

BÌNH LUẬN
Mã xác nhận:



Nhập mã:

LIÊN KẾT
Báo Phú Yên Online - Địa chỉ: https://baophuyen.vn
Cơ quan chủ quản: Tỉnh ủy Phú Yên - Giấy phép hoạt động báo chí số 681/GP-BTTT do Bộ TT-TT cấp ngày 21/10/2021
Tổng biên tập: Nguyễn Khánh Minh
Tòa soạn: 62 Lê Duẩn, phường 7, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (0257) 3841519 - (0257) 3842488 , Fax: 0257.3841275 - Email: toasoandientu@baophuyen.vn
Trang chủ | Toà soạn | Quảng cáo | Đặt báo | Liên hệ
Bản quyền 2005 thuộc Báo Phú Yên Online
Thiết kế bởi nTek