Hội Nhi khoa Việt Nam lần đầu tiên chính thức công bố “Khuyến nghị về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam và sử dụng chuẩn tăng thưởng của Tổ chức Y tế Thế giới 2006”
Biểu đồ mới này sẽ thay thế cho biểu đồ cũ mà các nhà nghiên cứu cho là lỗi thời và chỉ hợp với những trẻ bú bình hoàn toàn.
Bảng chuẩn tăng trưởng của trẻ em trên toàn thế giới (áp dụng cho cả trẻ em Việt
Độ tuổi |
Giới tính |
Cân nặng |
Chiều cao |
Trẻ vừa sinh ra |
Bé trai |
3,3kg |
49,9cm |
|
Bé gái |
3,2kg |
49,1cm |
6 tháng tuổi |
Bé trai |
7,9kg |
67,6cm |
|
Bé gái |
7,3kg |
65,7cm |
1 tuổi |
Bé trai |
9,6kg |
75,7cm |
|
Bé gái |
8,9kg |
74cm |
18 tháng tuổi |
Bé trai |
10,9kg |
82,3cm |
|
Bé gái |
10,2kg |
80,7cm |
24 tháng tuổi |
Bé trai |
12,2kg |
87,8cm |
|
Bé gái |
11,5kg |
86,4cm |
36 tháng tuổi |
Bé trai |
14,3kg |
96,1cm |
|
Bé gái |
13,9kg |
95,1cm |
42 tháng tuổi |
Bé trai |
15,3kg |
99,9cm |
|
Bé gái |
15kg |
99cm |
48 tháng tuổi |
Bé trai |
16,3kg |
103,3cm |
|
Bé gái |
16,1kg |
102,7cm |
54 tháng tuổi |
Bé trai |
17,3kg |
106,3cm |
|
Bé gái |
17,2kg |
106,2cm |
60 tháng tuổi |
Bé trai |
18,3kg |
110 cm |
|
Bé gái |
18,2kg |
109,4cm |
Thông tin trên được Hội Nhi khoa Việt Nam công bố tại buổi họp báo về khuyến nghị về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em VN và chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (WTO) tổ chức ngày 13/11, tại Hà Nội.
Theo Khảo sát mới nhất của Hội Nhi khoa VN, hiện nay đã có một bộ phận trẻ em Việt
Cùng đó, GS. NGuyễn Công Khanh, Phó chủ Chủ tịch Hội Nhi khoa VN lại cảnh báo về một bộ phận trẻ em thành phố lại ăn quá thừa dinh dưỡng do ăn nhiều thịt, chất béo. Hiện tình trạng béo phì ở trẻ em Hà Nội là 7,9% và TPHCM là 22,7%.
Theo DTO