ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Phú Yên có 9 đơn vị hành chính cấp huyện: 7 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã; gồm có 91 xã, 16 phường và 5 thị trấn.
Tổng diện tích đất tự nhiên 506.057,23 ha, trong đó diện tích đất nông lâm ngư nghiệp 388.932ha (76,85% so tổng diện tích đất tự nhiên). Lao động trong độ tuổi tham gia hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 62,40% trong cơ cấu lao động chung của tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn là 7,11 triệu đồng/năm, đạt 0,65 lần so thu nhập bình quân toàn tỉnh. Tỉ lệ hộ nghèo chiếm tỉ lệ 12,75%.
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
Rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn của tỉnh theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, mức độ đạt được của từng tiêu chí như sau:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Đến nay, tỉnh ta chưa có xã nào có quy hoạch nông thôn toàn xã theo tiêu chí nông thôn mới mà chủ yếu là quy hoạch một số trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn phục vụ cho việc khai thác quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Tổng số xã lập quy hoạch sử dụng đất là 43 xã. Tổng số đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn từ trước đến nay (quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch trung tâm xã, quy hoạch khép kín các khu dân cư): 92 đồ án với tổng diện tích đất quy hoạch là 1.060,72ha; trong đó có 88,394ha đã được triển khai thực hiện, chiếm 8,3%.
Tiêu chí 2: Giao thông
Về cơ bản giao thông đã đáp ứng được sự đi lại của nhân dân.
Tỉ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải (theo tiêu chí 100%): hiện trạng toàn tỉnh có 1.445km đường trục xã, liên xã; trong đó đã cứng hóa 405km đạt 28%.
Tỉ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải (theo tiêu chí 70%): hiện trạng qua số liệu tổng hợp được từ 7/9 huyện đã bê tông hóa được 200km/818km đường trục thôn xóm, đạt 24,4%. Toàn tỉnh ước đạt 30%.
Tỉ lệ đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa (theo tiêu chí 100% trong đó 70% cứng hóa): hiện trạng 7/9 huyện chỉ cứng hóa được 207km/781km đường ngõ xóm, đạt tỉ lệ 26,5%. Toàn tỉnh ước đạt 50% trong đó cứng hóa 20%.
Tỉ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện (theo tiêu chí 70%): hiện trạng 7/9 huyện cứng hóa được 90Km/889km trục chính nội đồng, đạt tỉ lệ 10,12%. Toàn tỉnh ước đạt 12%.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Hệ thống các công trình thủy lợi được quan tâm đầu tư và đang phát huy tác dụng. Vùng đồng bằng, hệ thống kênh mương được kiên cố hóa nâng cao hiệu suất tưới; Các công trình đầu mối trạm bơm, hồ đập được đầu tư đã và đang phát huy tác dụng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Vùng miền núi từ Chương trình 135 và Chương trình ĐCĐC và một số chương trình khác đã đầu tư xây dựng thêm được nhiều công trình thủy lợi, nâng cao năng lực tưới. Qua đầu tư kiên cố hóa kênh mương nhiều năm đã tăng khả năng tưới ổn định cho 12.677ha, trong đó mở rộng diện tích tưới 608ha. Toàn tỉnh có 197 công trình thủy lợi lớn nhỏ các loại (trạm bơm, hồ chứa, đập dâng).
Số kênh mương do xã quản lý có 1.504 km, đã cứng hóa 347km chiếm 23,07%, tỉ lệ cứng hóa còn thấp so với tiêu chí của Chính phủ (70%).
(Còn nữa)
LÊ TRÂM (tổng hợp)