Ngày 26/4/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2011/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm cả hợp tác xã nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vượt khó khăn về vốn, kinh doanh hiệu quả hơn.
DN NÀO ÐƯỢC GIA HẠN NỘP THUẾ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
- Số vốn làm căn cứ xác định: DN được gia hạn nộp thuế năm 2011 có số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31/12/2010 của DN. Nếu DN thành lập mới từ 1/1/2011, căn cứ xác định sẽ là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu. (Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng thì số vốn từ 100 tỉ đồng trở xuống; riêng lĩnh vực thương mại và dịch vụ thì số vốn từ 50 tỉ đồng trở xuống).
- Căn cứ xác định số lao động bình quân năm dựa trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31/12/2010 tại DN. Nếu DN thành lập mới từ ngày 1/1/2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định sẽ là số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2011. (Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng thì số lao động không quá 300 người, riêng lĩnh vực Thương mại và dịch vụ thì số lao động không quá 100 người).
DN nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế theo quy định này không bao gồm: DN được xếp hạng 1 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC, DN hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg của Thủ tướng Chính phủ, DN là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là DN nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
ÐIỀU KIỆN VÀ LỘ TRÌNH GIA HẠN NỘP THUẾ
Việc gia hạn nộp thuế theo quy định này áp dụng đối với các DN đã thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai. Số thuế được gia hạn là số thuế tạm tính hàng quý và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán thuế năm 2011. Số thuế TNDN được gia hạn tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.
DN thực hiện kê khai số thuế TNDN tạm nộp hàng quý, quyết toán số thuế TNDN phải nộp của năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế như sau: Quí I/2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến 30/4/2012; Quí II/2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến 30/7/2012; Quí III/2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến 30/10/2012; Quí IV/2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến 31/3/2013 (bao gồm cả số thuế phải nộp theo quyết toán thuế của năm 2011).
Đối với các trường hợp DNNVV có số thuế năm 2010 đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg mà đến hạn nộp thuế vào năm 2011 thì số thuế này tiếp tục được gia hạn thời gian nộp thuế thêm 9 tháng cho đủ một năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Việc gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN năm 2011 của DNNVV được thực hiện kể từ ngày Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 6/4/2011.
VĂN DANH