LTS: Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, ngày 24/6 vừa qua, Tỉnh ủy Phú Yên đã ban hành các Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Từ số báo này, Báo Phú Yên lần lượt đăng nội dung các chương trình hành động. Trân trọng giới thiệu đến bạn đọc.
Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Tỉnh ủy đề ra Chương trình hành động về xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương đến năm 2015 như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân tại cơ sở thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Toàn tỉnh hiện có 112 xã, phường, thị trấn (với 600 thôn, buôn, khu phố); 100% số xã, phường, thị trấn, các thôn, buôn, khu phố trong tỉnh đều có tổ chức đảng với 15.263 đảng viên; cán bộ xã, phường, thị trấn 3.802 người, hoạt động không chuyên trách thôn, buôn, khu phố 2.805 người.
Trong những năm qua, hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn trong tỉnh luôn được củng cố, kiện toàn, đã tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn và thành thị. Năng lực lãnh đạo của cấp ủy và chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên ở xã, phường, thị trấn từng bước được nâng lên(1); chính quyền cơ sở đã phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành theo pháp luật; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân có bước đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, ngày càng xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, đóng vai trò nòng cốt trong việc vận động thực hiện các phong trào hành động cách mạng ở cơ sở; hầu hết cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao(2); cơ sở hạ tầng và phương tiện làm việc được đầu tư xây dựng, đáp ứng yêu cầu của người dân ngày một tốt hơn; quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được khẳng định và phát huy…
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới- giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở của tỉnh còn một số mặt hạn chế, bất cập: năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn còn yếu; việc cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng vào tình hình cụ thể còn chậm và kém hiệu quả; một số cấp ủy đảng lúng túng, bị động trong lãnh đạo, chỉ đạo, chưa đủ sức giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh ở địa bàn; việc quản lý, điều hành của chính quyền một số nơi hiệu quả thấp; công tác cải cách hành chính ở nhiều nơi chưa tốt; còn nhiều cán bộ, công chức chưa kinh qua đào tạo, trình độ, năng lực hạn chế(3); một số đảng viên chưa thể hiện tốt vai trò tiền phong gương mẫu, có trường hợp cán bộ, đảng viên vi phạm phải xử lý kỷ luật(4); vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân có lúc chưa được phát huy đúng mức, hoạt động còn mang tính hành chính, kém hiệu quả; việc thực hiện quy chế dân chủ ở một số nơi còn mang tính hình thức, thiếu thực chất; thiết chế văn hóa ở cơ sở còn thiếu thốn; một số nơi còn tiềm ẩn những yếu tố dễ gây nên tình hình phức tạp về an ninh trật tự ở địa phương.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do một số cấp ủy nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, chưa coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, còn chủ quan trong việc đánh giá, phân tích, dự báo tình hình, thiếu biện pháp xây dựng, củng cố phù hợp; chưa thường xuyên tổ chức và động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
Chế độ chính sách đối với cán bộ ở cơ sở chưa phù hợp, chưa động viên, khuyến khích và thu hút cán bộ có trình độ, năng lực về công tác ở cơ sở; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức; trình độ, năng lực, ý thức tổ chức kỷ luật một số cán bộ hạn chế, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhưng chậm thay thế; sự chỉ đạo của cấp trên có lúc thiếu sâu sát, cụ thể, chưa dành thời gian thỏa đáng để kiểm tra thực tế và chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố.
(1) Năm 2010: có 45,53% tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn đạt trong sạch, vững mạnh (trong đó, trong sạch, vững mạnh tiêu biểu chiếm 23,53%), 45,53% hoàn thành tốt nhiệm vụ, 8,92% hoàn thành nhiệm vụ, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém; có 12,67% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 67,20% hoàn thành tốt nhiệm vụ, 11,64% hoàn thành nhiệm vụ và 0,63% đảng viên vi phạm tư cách).
(2) Thống kê trình độ đối với 3.802 cán bộ xã, phường, thị trấn đến 01/10/2010 về chuyên môn nghiệp vụ: Sơ cấp 306 người, trung cấp 1.323 người, cao đẳng, đại học 427 người, trên đại học 01 người; về lý luận chính trị: Sơ cấp 1.094 người, trung cấp 934 người, cao cấp 55 người.
(3) Còn 1.745 cán bộ, công chức cấp xã (45,90%) chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; 1.719 cán bộ, công chức (45,20%) chưa được đào tạo về lý luận chính trị.
(4) Từ năm 2006 đến năm 2010, có 532 đ/c vi phạm, bị xử lý kỷ luật, trong đó 127 đ/c cấp ủy cơ sở và 128 đ/c cấp ủy trực thuộc đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỮNG MẠNH, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I/ MỤC TIÊU:
1- Nâng cao chất lượng hoạt động của cả hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn, làm cho mỗi đảng bộ, chi bộ thật sự trong sạch, vững mạnh, là hạt nhân lãnh đạo toàn diện; Hội đồng nhân dân (trừ các phường thí điểm không tổ chức HĐND) thật sự là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, trách nhiệm và thẩm quyền được đề cao; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phát huy tốt vai trò của mình trong tổ chức và hoạt động.
2- Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn theo chức danh, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao chất lượng và phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở.
3- Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng dân chủ, giữ gìn kỷ cương, phát huy sự đồng thuận trong xã hội và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
II/ CHỈ TIÊU:
- Hàng năm, xây dựng trên 95% số đảng bộ xã, phường, thị trấn đạt trong sạch, vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ; trong đó: trên 60% đảng bộ xã, phường, thị trấn được công nhận đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh, không có đảng bộ, chi bộ đảng yếu kém; trên 95% số đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó: có 15% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Trên 85% số tổ chức chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã (phường, thị trấn) được công nhận vững mạnh.
- Kết nạp đảng viên hàng năm tăng từ 6- 7% trên tổng số đảng viên của đảng bộ xã, phường, thị trấn.
- 100% thôn, buôn, khu phố, trường học (từ trường mẫu giáo công lập trở lên), trạm y tế xã có chi bộ đảng. Chi bộ quân sự cấp xã có cấp ủy đạt khoảng 70%.
- 100% xã, phường, thị trấn có trụ sở làm việc kiên cố; 100% thôn, buôn, khu phố có trụ sở để hội họp.
- Phấn đấu đến năm 2015 cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn đảm bảo trình độ theo chức danh quy định, trong đó: 100% cán bộ cấp trưởng, phó ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ và trung cấp chính trị trở lên; trong đó cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở đô thị và đồng bằng có trình độ đại học trở lên đạt 70%, ở miền núi đạt 40%; công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ và sơ cấp chính trị trở lên.
- Hàng năm, có trên 90% số gia đình văn hóa; trên 80% số thôn, buôn, khu phố văn hóa. Đến năm 2015, có trên 30% xã, phường, thị trấn văn hóa; 25% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
III/ NHIỆM VỤ:
1- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, đảng bộ, chi bộ bảo đảm các tính chất và nội dung sinh hoạt Đảng; xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng gắn với xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố; gắn xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng với nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng sát hợp với tình hình thực tiễn, nâng cao hiệu quả phục vụ dân một cách cụ thể; nâng cao tính chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng chi bộ (thôn, buôn, khu phố), đảng bộ (xã, phường, thị trấn); xây dựng, bổ sung và thực hiện tốt quy chế làm việc của cấp ủy; thành lập chi bộ ở tất cả thôn, buôn, khu phố, trường học (từ trường mẫu giáo công lập trở lên), trạm y tế và một số cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh; xây dựng cấp ủy và người đứng đầu tổ chức đảng đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ. Thực hiện đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm đúng quy định, hướng dẫn, đảm bảo đúng thực chất, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch, biện pháp cụ thể để củng cố, nâng cao chất lượng; từng đảng viên hàng năm phải đăng ký chương trình học tập, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ với chi bộ, làm cơ sở để đánh giá phân loại chất lượng đảng viên cuối năm. Củng cố, kiện toàn cấp ủy có trình độ, năng lực, bản lĩnh chính trị vững vàng, khả năng vận dụng sáng tạo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên vào điều kiện cụ thể ở địa phương; làm tốt công tác phát triển đảng viên, chú ý những nơi còn ít hoặc chưa có đảng viên. Chỉ đạo việc xem xét tách một số thôn, khu phố đông dân, đông đảng viên, tạo thuận lợi cho việc quản lý, sinh hoạt.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện tốt chế độ tự phê bình, phê bình và chất vấn trong Đảng.
2- Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và 4 phường thuộc thị xã Sông Cầu
- Nâng cao vai trò của HĐND ở cơ sở trong việc quyết định những vấn đề quan trọng theo luật định, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; đồng thời làm tốt chức năng giám sát hoạt động của cơ quan hành chính cấp xã và những việc do cấp trên thực hiện ở địa bàn.
- Phát huy vai trò của đại biểu HĐND trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các kỳ họp, đại biểu HĐND còn được phân công tham gia các hoạt động thường xuyên, đảm bảo gắn bó mật thiết với nhân dân như tham gia các hoạt động giám sát của HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, ban thanh tra nhân dân, tổ hòa giải và các tổ chức tự quản của nhân dân. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng hoạt động của 100% đại biểu HĐND.
3- Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân
- Xác định và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở, xây dựng chính quyền cơ sở thực sự của dân, do dân và vì dân; trên cơ sở đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, xây dựng và thực hiện cơ chế phát huy quyền làm chủ, quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể trong hệ thống chính trị và cán bộ, đảng viên.
- Xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở đủ mạnh, đảm bảo quản lý, điều hành xã hội theo pháp luật, năng động hơn trong việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể ở cơ sở; phân công cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và bổ sung các điều kiện, phương tiện để chính quyền cấp xã làm tốt chức năng quản lý nhà nước về hành chính; đảm bảo hoạt động của chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải tiến nội dung, phương thức hoạt động, phong cách, lề lối làm việc và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”. Phát huy nguồn lực trong dân và thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng ở cơ sở.
4- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội
- Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo hướng sát cơ sở, nâng cao chất lượng, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đoàn viên. Tập hợp quần chúng rộng rãi vào tổ chức, xây dựng hội, đoàn thể vững mạnh; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các cuộc vận động xây dựng ở cơ sở, các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ người nghèo; xây dựng, thực hiện các quy ước, hương ước trong cộng đồng dân cư…
- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thực hiện và giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, vi phạm dân chủ hoặc lợi dụng dân chủ; tổ chức cho quần chúng tham gia góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền; tham gia hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; tham gia giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của nhân dân ngay tại cơ sở, không để phát sinh thành “điểm nóng”, góp phần ổn định xã hội, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội.
5- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn
- Chăm lo xây dựng, đào tạo, giáo dục đội ngũ cán bộ cơ sở, đảm bảo trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định, có phong cách làm việc sâu sát, trách nhiệm, theo phương châm: “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân”, biết vận động và hướng dẫn nhân dân cùng làm. Cán bộ lãnh đạo định kỳ phải thực hiện việc tiếp xúc, đối thoại với dân để lắng nghe, giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân.
- Quy hoạch và có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn, nhất là cán bộ chủ chốt nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thường xuyên giáo dục, đồng thời kiểm tra, giám sát về đạo đức, lối sống đội ngũ cán bộ cơ sở, kiên quyết xử lý các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, hách dịch; kịp thời thay thế những cán bộ sa sút phẩm chất, đạo đức, yếu kém năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6- Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở cơ sở
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 145-KL/TU, ngày 02/5/2008 của Tỉnh uỷ về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU của Tỉnh uỷ (khóa XIV) gắn với thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường công tác bồi dưỡng, tạo nguồn phát triển đảng viên, đảm bảo chỉ tiêu được giao và chất lượng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị, nâng cao ý thức trách nhiệm cán bộ, đảng viên “Hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Mọi đảng viên phải gương mẫu thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên; tích cực tham gia công tác, làm nòng cốt trong các phong trào vận động quần chúng.
7- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên đối với xã, phường, thị trấn
Các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách làm việc; phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách địa bàn, bám sát cơ sở, phối hợp cùng cơ sở chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện để cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ; xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân, cấp trên không nắm chắc tình hình cơ sở.
IV/ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc của cấp ủy, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của Đảng đối với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở, không bao biện, làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng; trong đó xác định rõ mối quan hệ giữa bí thư cấp ủy với chủ tịch HĐND (nơi có HĐND), chủ tịch UBND, chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các hội, đoàn thể, trên cơ sở đó nêu cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ của địa phương và giải quyết kịp thời các công việc quan trọng, bức xúc trên địa bàn.
2- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố. Phấn đấu từ nay đến năm 2015, có 431 cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; 907 cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị đạt chuẩn theo quy định; mở các lớp đào tạo chức danh bí thư, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, để chủ động thay thế những cán bộ chủ chốt ở cơ sở không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến thức cả về văn hóa, khoa học kỹ thuật, pháp luật, khả năng tác nghiệp và kinh nghiệm xử lý công việc trong thực tiễn theo từng chức danh cán bộ. Sở Nội vụ cùng với Trường Chính trị tỉnh có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm, đảm bảo đến năm 2015 đội ngũ cán bộ cấp xã được chuẩn hóa.
- Không tuyển cán bộ chưa được đào tạo chuyên môn vào bộ máy xã (phường, thị trấn); tuyển chọn những sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng là con em các gia đình thuộc thành phần cơ bản, có phẩm chất đạo đức và khả năng phát triển tốt đưa về xã công tác theo chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cơ sở, nhằm tạo nguồn cán bộ kế cận lâu dài; đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ ở cơ sở và luân chuyển cán bộ ở cấp trên xuống làm bí thư, phó bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn); thực hiện thí điểm việc bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho trí thức trẻ, sau đó bố trí làm phó chủ tịch UBND một số xã (phường, thị trấn). Năm 2011 (chậm nhất đến cuối quý II năm 2012), mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn 2- 3 xã thí điểm việc bố trí trí thức trẻ làm phó chủ tịch UBND để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng. Coi trọng việc đưa cán bộ chủ chốt cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy hoạch. Đến năm 2015, bộ máy cán bộ mỗi xã, thị trấn có 1- 2 kỹ sư nông nghiệp (hoặc thủy sản), mỗi phường có 1- 2 kỹ sư xây dựng, quản lý đô thị hoặc kinh tế. Thực hiện tốt Nghị quyết số: 173/2010/NQ-HĐND, ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách giải quyết nghỉ chờ nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã. Nghiên cứu thực hiện thí điểm việc bố trí thêm một phó bí thư phụ trách công tác xây dựng Đảng ở một số xã miền núi khó khăn, có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xem xét bổ sung chính sách, tăng phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn từ 25 - 30% so với hiện nay; từng bước triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho cán bộ hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố từ nguồn ngân sách địa phương; có chế độ phụ cấp cấp ủy chi bộ thôn, buôn, khu phố; tăng phụ cấp cho cán bộ đoàn thể thôn, buôn, khu phố 30% so với hiện nay; phụ cấp cho số cốt cán vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cứu bổ sung chế độ phụ cấp cho lãnh đạo một số đoàn thể chính trị- xã hội cấp xã (phường, thị trấn).
3- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, định mức chi hoạt động cho xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố và khu dân cư. Xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc xã, phường, thị trấn theo hướng kiên cố; đảng ủy, hội đồng nhân dân, các bộ phận thuộc ủy ban nhân dân và khối vận được trang bị máy vi tính làm việc; nối mạng Internet đến xã và mạng điện thoại cố định đến trụ sở thôn; xây dựng trụ sở thôn, buôn, khu phố.
Đối với những xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, cấp trên (tỉnh, huyện) cần tăng thêm kinh phí đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
4- Thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” ở tất cả xã, phường, thị trấn trong tỉnh; xây dựng, thực hiện quy chế đánh giá chất lượng (mức độ hoàn thành nhiệm vụ) kết hợp với đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đồng thời, gắn đánh giá chất lượng với đề ra kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh hàng năm.
- Gắn việc xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại. Đối với xã được chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới, cấp ủy phải có nghị quyết và lãnh đạo thực hiện đảm bảo đạt tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
5- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã, phường, thị trấn tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng, coi trọng việc mở rộng các hoạt động tự quản tại địa bàn thôn, buôn, khu phố bằng nhiều hình thức phong phú thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể phải tích cực vận động hội viên, đoàn viên chủ động tham gia vào các hoạt động làm nòng cốt để tổ chức mình hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, pháp luật. Chú ý củng cố chi đoàn thanh niên, chi hội hội liên hiệp thanh niên và công tác tập hợp, giáo dục thanh, thiếu nhi. Phối hợp với ban, ngành, hội, giới cấp mình xây dựng lực lượng nòng cốt, cốt cán trong các đoàn thể, tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số. Thường xuyên duy trì sinh hoạt lực lượng cốt cán, qua đó cung cấp, trao đổi thông tin, quản lý, giao nhiệm vụ cụ thể, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động. Ban dân vận cấp ủy phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, lực lượng cốt cán đảm bảo đủ độ tin cậy, thật sự phát huy được vai trò nòng cốt trong các phong trào hành động cách mạng của quần chúng, đủ sức tham gia giải quyết những vướng mắc phát sinh tại cơ sở.
6- Cấp ủy cấp trên, nhất là cấp uỷ cấp trên trực tiếp cơ sở phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình cơ sở và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nhất là những cơ sở yếu kém, nhiều khó khăn; phân công, giao nhiệm vụ các sở, ban, ngành, đoàn thể và doanh nghiệp đóng trên địa bàn kết nghĩa, đỡ đầu hoặc trực tiếp giúp đỡ các xã miền núi, các xã bãi ngang ven biển có nhiều khó khăn hoặc khi xảy ra thiên tai. Phân công cấp ủy viên huyện (thị xã, thành phố) phụ trách xã, phường, thị trấn; ban hành quy định về chế độ đi cơ sở; tổ chức giao ban định kỳ theo từng cụm (xã, phường, thị trấn) để nắm tình hình, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở; tùy tình hình cụ thể để chọn xã chỉ đạo điểm việc bố trí một phó chủ tịch UBND cấp xã từ nguồn trí thức trẻ và một phó bí thư đảng ủy cấp xã phụ trách xây dựng Đảng; coi trọng việc sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm chỉ đạo chung.
Hàng năm, cấp ủy xã, phường, thị trấn và huyện tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở gắn với sơ kết đánh giá phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, trên cơ sở đó đề ra giải pháp năm tiếp theo. Định kỳ 5 năm 2 lần, tỉnh tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt xã (phường, thị trấn) để sơ, tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động, trao đổi kinh nghiệm, định hướng việc xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn; biểu dương, khen thưởng những tổ chức và cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở.
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy đảng tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, bảo đảm mọi cán bộ, đảng viên đều có sự chuyển biến về nhận thức và hành động đối với việc xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn vững mạnh; xây dựng chương trình, kế hoạch cấp mình thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Hoàn thành việc tổ chức quán triệt, xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện ở cấp huyện (và tương đương) trong tháng 8/2011; cấp cơ sở trong tháng 9/2011.
2- Ban cán sự đảng UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy (đối với các nội dung liên quan).
3- Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các Ban đảng Tỉnh ủy có kế hoạch hướng dẫn cụ thể, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo việc sơ kết vào năm 2013, cuối nhiệm kỳ tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình này.
T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
ĐÀO TẤN LỘC