* Hỏi: Gia đình tôi có mẹ và ba anh em (trong đó hai trai đầu và một gái), bố tôi đã mất. Hai gia đình con trai vẫn sống chung trên mảnh đất, còn con gái đi lấy chồng. Hiện mẹ tôi muốn lập di chúc phân chia tài sản thì phải làm như thế nào?
* Trả lời
Theo quy định của pháp luật, nếu không có di chúc thì di sản của người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật. Do đó, di sản của bố bạn là tài sản riêng của bố bạn (nếu có) cùng với một nửa số tài sản hiện có là tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản là 30 năm. Do vậy, mẹ bạn hiện nay muốn lập di chúc thì phải lập di chúc trên tổng số tài sản của mẹ bạn bao gồm phần tài sản trong khối tài sản chung với bố bạn đã được chia, di sản được hưởng thừa kế và tài sản riêng (nếu có).
Về nội dung của di chúc:
Điều 631, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau:
“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa…”. Để đảm bảo di chúc mẹ bạn lập được hợp pháp thì di chúc lập cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều 630, Bộ luật Dân sự quy định về di chúc hợp pháp như sau:
“ 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng...”.
LS NGUYỄN HƯƠNG QUÊ
(Chủ nhiệm Đoàn Luật sư Phú Yên)