Tăng huyết áp (THA) là gì?: THA là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥140mmHg và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) ≥ 90mmHg.
Người dân mua máy đo huyết áp điện tử tại một hiệu thuốc - Ảnh: T.THỦY
Huyết áp bao nhiêu là bình thường?: Trị số huyết áp bình thường dao động từ 90/50-139/89mmHg (là trị số huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương) và thay đổi thường xuyên tùy theo các trạng thái thời gian, hoạt động thể lực và cảm xúc.
Làm thế nào để phát hiện THA?: Đo huyết áp là phương pháp đơn giản và duy nhất để phát hiện THA. Để đo huyết áp được chính xác, điều trước tiên phải bảo đảm là máy đo phải có chất lượng tốt. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại máy đo huyết áp: huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ, huyết áp kế điện tử. Trong đó huyết áp kế thủy ngân là loại huyết áp chính xác nhất, huyết áp kế đồng hồ và huyết áp kế điện tử sau quá trình sử dụng phải được định kỳ kiểm tra và hiệu chỉnh lại. Trong các loại huyết áp kế điện tử dành cho người bệnh tự theo dõi ở nhà, có các máy đo cổ tay và đo cánh tay... Hội Tim mạch học Việt Nam khuyến cáo sử dụng máy đo huyết áp điện tử có băng cuốn ở cánh tay cho bệnh nhân tự đo huyết áp tại nhà. Tuy nhiên, khi mua nên so sánh kết quả đo từ huyết áp kế điện tử với huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế thủy ngân xem có tương đương không. Trong thời gian sử dụng cũng phải kiểm tra pin định kỳ. Không làm máy rơi rớt hay va đập mạnh, không làm ướt máy. Nếu không dùng trong một thời gian dài, thì phải tháo pin ra, cất máy nơi khô mát.
Tại sao nên tự theo dõi huyết áp tại nhà? Bệnh nhân bị THA cần biết tự đo và theo dõi huyết áp của mình tại nhà vì: Là một việc làm đơn giản, dễ thực hiện, phương tiện không đắt tiền; giúp tránh được hiện tượng “THA áo choàng trắng” là tình trạng huyết áp của người bệnh tăng cao khi tiếp xúc với thầy thuốc. Bệnh nhân có thể tự đo được huyết áp trong các tình trạng khác nhau của cơ thể cả khi nghỉ ngơi hay sau khi có những hoạt động gắng sức hoặc xúc cảm. Có thể giúp tự đánh giá được tác dụng của các thuốc điều trị đang được dùng.
Tự theo dõi huyết áp như thế nào?: Mỗi người nên có một cuốn sổ nhỏ ghi lại ngày giờ và kết quả đo, gồm: huyết áp tâm thu (thường là số đo đầu tiên); huyết áp tâm trương (thường là số đo thứ hai) và nhịp tim (mạch, thường có biểu tượng trái tim trên máy). Không nên đo quá nhiều lần trong ngày nếu không cần thiết. Có thể đo vào mỗi sáng hay tối tùy theo đặc điểm từng người; hoặc đo khi có triệu chứng bất thường như chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, mệt…
Làm gì trước khi đo?: Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo huyết áp. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
Tư thế đo thế nào là đúng?: Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không. Không nói chuyện khi đang đo huyết áp. Bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Túi hơi đặt ở mặt trước của cánh tay, sao cho ống nghe (được cấu tạo sẵn trong dây đo) nằm ngay trên động mạch cánh tay. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim. Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có con số huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau. Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng. Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng huyết áp tâm thu/ huyết áp tâm trương (ví dụ 126/82mmHg), không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người được đo.
QUỐC HỘI
(Tổng hợp theo Chương trình Mục tiêu quốc gia Phòng, chống THA)