* Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô là 2%
Thông tư 301/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ (hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017) có một số điểm đáng lưu ý:
1. Mức thu lệ phí trước bạ:
Mức thu áp dụng đối với ô tô, rơmoóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự là 2%. Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung. Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi với mức thu 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
2. Miễn lệ phí trước bạ:
Áp dụng đối với trường hợp: Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
3. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
a) Đối với tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại chi cục thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Đối với hồ sơ khai thuế điện tử thì hồ sơ được nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
* 8 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường
Nghị định 154/2016/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017) thay thế Nghị định 25/2013/NĐ- CP quy định 8 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường. Các trường hợp này gồm nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào (chất rắn, chất lỏng, chất khí); nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội; nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất); nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân; nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định xả thải ra môi trường.
Mức thu phí là 10% trên giá bán 1m3 nước sạch. Trường hợp cần thiết, HĐND cấp tỉnh quyết định mức cao hơn. Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình quy định tại khoản 3 và 4 Điều 5 nghị định này) thì mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.
Theo Cục Thuế Phú Yên