Thứ Ba, 15/10/2024 10:27 SA
Báo cáo tóm tắt: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2016
Thứ Năm, 24/12/2015 08:00 SA

Đồng chí Lê Văn Trúc, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh, trình bày báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và nhiệm vụ, kế hoạch năm 2016.

PHẦN THỨ NHẤT

Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2015

 

Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2015, tỉnh ta có một số thuận lợi cơ bản như: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi; an sinh xã hội được đảm bảo; một số dự án có vốn đầu tư lớn trên địa bàn đã và đang triển khai thực hiện; sự đoàn kết, quyết tâm chính trị cao của các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Bên cạnh đó, tỉnh có những khó khăn như: thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài, triều cường một số nơi, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi gây bất lợi cho sản xuất, đời sống nhân dân. Các dự án lớn trên địa bàn triển khai giải phóng mặt bằng cùng một lúc chiếm một lượng khá lớn về thời gian và nhân lực để tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, nhờ tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3/1/2015 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị nên tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định và có mặt phát triển.

 

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:

 

Có 12/15 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đó là:

 

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 19.801,2 tỉ đồng (KH 19.800 tỉ đồng), đạt 100% KH.

- Thu ngân sách trên địa bàn 2.842,7 tỉ đồng (KH 2.732,7 tỉ đồng), tăng 4%.

- Sản lượng lương thực có hạt 399,2 nghìn tấn (KH 388 nghìn tấn), tăng 2,9%.

- Giải quyết việc làm 23.520 lao động (KH 23.500 lao động), tăng 0,01%.

- Mức giảm tỉ lệ hộ nghèo 2,01% (KH 2%).

- Mức giảm sinh 0,4‰ (KH 0,4‰).

- Tỉ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế 78% (KH 71,5%).

- Tỉ lệ lao động tham gia BHXH/tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế 16% (KH 16%).

- Tỉ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh 99,5% (KH 99,5%); trong đó, tỉ lệ hộ dân cư thành thị sử dụng nước sạch 75% (KH 75%).

- Tỉ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh 95% (KH 92%).

- Tỉ lệ độ che phủ rừng 39% (KH 39%).

- Tỉ lệ giao quân 100% (KH 100%).

 

Có 3/15 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đó là:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP giá SS năm 2010) đạt 9,4% (KH 11,5-12%).

Trong đó: Nông - lâm - thủy sản: 3,3% (KH 3,5-4%)

Công nghiệp - Xây dựng: 11,6% (KH 15-15,5%)

Dịch vụ: 11% (KH 13,5-14%)

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 96,5 triệu USD (KH 120 triệu USD), đạt 80,4%.

- Mức giảm suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 0,6% (KH 0,8%).

 

Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

 

I. NỀN KINH TẾ TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH VÀ CÓ MẶT PHÁT TRIỂN.

 

1. Về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3/1/2015 của Chính phủ.

 

Đã tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3/1/2015 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đang phục hồi và phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tỉ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 36,1% (năm 2014 là 35,8%); nông - lâm - thủy sản chiếm 21,9% (năm 2014 là 23%) và dịch vụ chiếm 42% (năm 2014 là 41,3%). Thu nhập bình quân đầu người là 32,8 triệu đồng, tăng 10,1% so năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng đầu năm 2015 tăng 0,8% so với cùng kỳ.

 

Huy động được nhiều nguồn vốn hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng trên địa bàn. Thu ngân sách đạt 111,6% dự toán tỉnh giao, tăng 42,4% so với cùng kỳ năm trước. Các khoản chi ngân sách thực hiện theo đúng quy định và tiết kiệm. Thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng trên địa bàn.

 

Ảnh: N.M

 

2. Về sản xuất nông - lâm - thủy sản

 

Sản xuất nông - lâm - thủy sản tuy gặp khó khăn, nhưng vẫn tăng khá so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 10.165,4 tỉ đồng (giá so sánh năm 2010), đạt 100,3% so với kế hoạch, tăng 3,3% so cùng kỳ. Năng suất lúa vụ đông xuân đạt 72,8 tạ/ha, cao nhất từ trước đến nay; lúa vụ hè thu đạt 66,3 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha so cùng vụ năm trước. Năng suất, sản lượng sắn tăng khá; năng suất, sản lượng mía giảm nhẹ so cùng kỳ. Tình hình bệnh rệp sáp bột hồng trên cây sắn diễn biến phức tạp làm cho 389ha sắn bị nhiễm bệnh. Dịch bệnh LMLM trên đàn gia súc có xảy ra, nhưng đến nay cơ bản đã được kiểm soát. Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam đã hợp tác với một số hộ dân đầu tư trên 30 trang trại chăn nuôi heo, với hơn 23.500 con, bước đầu đã mang lại hiệu quả, đang được triển khai nhân rộng. Công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng tuy được tập trung chỉ đạo, nhưng do thời tiết khô hạn kéo dài nên đã xảy ra 03 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 13,4ha rừng trồng.

 

- Khai thác thủy sản tăng khá, sản lượng ước đạt 54.000 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ; trong đó khai thác cá ngừ đại dương là 4.300 tấn, tăng 6,7%. Đến nay, đã phê duyệt danh sách 40 chủ tàu đủ điều kiện vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ; đã hoàn thành và hạ thủy 04 tàu vỏ gỗ hoạt động nghề lưới vây rút chì, với tổng công suất mỗi tàu 713CV. Tổ chức công bố “Chuỗi liên kết, khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ” của Công ty CP Bá Hải. Khánh thành đưa vào sử dụng Cảng cá Phú Lạc, huyện Đông Hòa và đang hoàn chỉnh các thủ tục để đầu tư xây dựng cảng cá ngừ chuyên dụng và chợ đấu giá cá ngừ của tỉnh. Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thủy sản tiếp tục tái diễn. Diện tích thả nuôi thủy sản các loại là 2.665ha, giảm 12,3% so với cùng kỳ; riêng số lồng bè thả nuôi tôm hùm tăng 12,1%.

 

3. Về công tác phòng chống thiên tai.

 

Công tác phòng chống thiên tai được tập trung chỉ đạo. Tình hình nắng hạn đã làm cho 6.500 hộ gia đình ở các khu vực miền núi thiếu nước sinh hoạt; hơn 7.000ha lúa vụ hè thu thiếu nước tưới, trong đó có 179ha lúa nằm ngoài hệ thống thủy nông Đồng Cam mất trắng. UBND tỉnh đã phân bổ 7,4 tỉ đồng cho các địa phương phục vụ công tác chống hạn, giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân, đồng thời có văn bản đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí cho tỉnh để phục vụ công tác này.

 

Tình hình lụt, bão tuy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh nhưng triều cường đã làm sạt lở 1,2km bờ biển thuộc khu phố Bạch Đằng, phường 6, TP Tuy Hòa, ảnh hưởng đến 11 hộ dân/46 nhân khẩu. Đồng thời, mưa lớn cũng đã ngập cục bộ, làm 2 người chết và thiệt hại khác ước tính 170 triệu đồng. Đã kịp thời chỉ đạo các ngành chức năng khẩn trương khắc phục thiệt hại, ổn định đời sống cho bà con nhân dân và xử lý khắc phục khẩn cấp trước mùa mưa bão năm 2015.

 

4. Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

 

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả tích cực. Đã phân bổ 65 tỉ đồng và tạm mượn nguồn 33,6 tỉ đồng để hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chương trình. Đến cuối tháng 11/2015, toàn tỉnh có 11 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đang tiếp tục tổ chức thẩm định để công nhận các xã đạt chuẩn theo kế hoạch; dự kiến đến cuối năm 2015 có 14 xã đạt chuẩn (đạt 16% số xã). Đề án Bê tông giao thông nông thôn tiếp tục được triển khai thực hiện mạnh mẽ. Đã tiếp nhận và cung cấp 90.080 tấn xi măng, thực hiện hoàn thành 441km đường; ước cả năm 2015, thực hiện hoàn thành 555km, đạt 111% kế hoạch.

 

5. Về sản xuất công nghiệp

 

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 14.878,9 tỉ đồng, đạt 95,1% kế hoạch, tăng 11,5% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh vẫn giữ mức tăng trưởng khá như: Bia các loại, hải sản các loại, tinh bột sắn, hàng may mặc, nhân hạt điều... Riêng chế biến đường giảm 15,6% so với cùng kỳ, nguyên nhân do thời tiết nắng hạn nên diện tích và năng suất mía giảm. Tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phát triển khá, doanh thu tăng 9,9% so với cùng kỳ. Đã thành lập Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu - khu vực II. Các khu công nghiệp đã thu hút được 5 dự án đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đầu tư là 546,7 tỉ đồng. Ngành Điện đã có nhiều cố gắng điều tiết, phân phối nguồn điện hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

 

6. Về Thương mại - Dịch vụ

 

Thương mại và các ngành dịch vụ có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng, doanh thu đạt khá so với cùng kỳ. Đã tổ chức thành công 2 hội chợ, thu hút 209 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh tham gia, với hơn 900 gian hàng. Đã hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức 16 phiên chợ đưa hàng Việt về bán ở nông thôn, với 146 doanh nghiệp tham gia bán hàng. Hàng hóa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, nhất là trong các dịp lễ, tết. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước thực hiện 22.633,9 tỉ đồng, đạt 96,3% kế hoạch, tăng 12,7% so với năm 2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện là 96,5 triệu USD, đạt 83,1% kế hoạch, tăng 3% so cùng kỳ.

 

Dịch vụ du lịch tiếp tục phát triển khá. Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp đón 900.000 lượt khách, đạt 100% kế hoạch, tăng 19,2% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 45.000 lượt (riêng khách Nga khoảng 7.200 lượt) giảm 13,5%. Doanh thu du lịch đạt 850 tỉ đồng (trong đó doanh thu lưu trú 170 tỉ đồng), tăng 15% so cùng kỳ. Dịch vụ vận tải hoạt động ổn định và có mặt phát triển. Tổng doanh thu vận tải thực hiện 2.207,1 tỉ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ. Đã khai trương đường bay TP Hồ Chí Minh - Tuy Hòa và ngược lại bằng loại máy bay A320 (180 ghế) với tần suất 7 chuyến/tuần. Từ ngày 16/12/2015, Công ty CP Jetstar Pacific Airline sẽ khai thác tuyến bay Tuy Hòa - Hà Nội và ngược lại, với tần suất 4 chuyến/tuần. Dịch vụ bưu chính viễn thông đảm bảo thông tin thông suốt. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện khá tốt các chính sách tiền tệ, tín dụng. Tổng dư nợ ước đạt 14.817 tỉ đồng, tăng 16,2% so với đầu năm; tập trung cơ cấu lại nợ cho 1.100 khách hàng, với tổng số nợ gốc là 446 tỉ đồng và nợ lãi là 82 tỉ đồng.

 

7. Về công tác thu - chi ngân sách.

 

Thu ngân sách nhà nước đạt khá, ước thực hiện 2.842,7 tỉ đồng, đạt 104% dự toán tỉnh, tăng 28,8% so cùng kỳ. Có 10/14 khoản thu thực hiện hoàn thành và vượt dự toán tỉnh giao với tổng số tiền vượt 235,7 tỉ đồng; 4 khoản thu không hoàn thành dự toán với tổng số hụt thu là 170,4 tỉ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 6.044,6 tỉ đồng, đạt 91,04% dự toán ngân sách địa phương điều hành năm 2015. Các khoản chi cơ bản đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm.

 

8. Về phát triển các thành phần kinh tế

 

Các thành phần kinh tế được củng cố, phát triển. Đã hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đối với Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Phú Yên. Cấp mới đăng ký kinh doanh cho 227 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 537,7 tỉ đồng; có 108 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và 41 doanh nghiệp đăng ký giải thể. Đã thành lập mới 4 HTX; lũy kế đến nay có 123 HTX đang hoạt động, trong đó có khoảng 40% số HTX làm ăn có hiệu quả. Thực hiện rà soát, bổ sung điều lệ, tổ chức quản lý và thay đổi hoạt động cho 66 HTX theo Luật HTX năm 2012.

 

9. Về công tác quy hoạch và công tác quản lý nhà nước về xây dựng

 

Công tác quy hoạch và công tác quản lý nhà nước về xây dựng được chú trọng. Đã phê duyệt đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và một số quy hoạch ngành, lĩnh vực. Thực hiện rà soát, hiệu chỉnh, cập nhật, bổ sung một số quy hoạch. Cơ bản hoàn thành điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Công tác kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của các đơn vị tư vấn, nhà thầu; thanh tra xử lý các vi phạm hành chính về lĩnh vực xây dựng được tăng cường.

 

10. Về đầu tư phát triển

 

Đã huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 19.801,2 tỉ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 47% so cùng kỳ. Đã hoàn thành, đưa vào sử dụng một số công trình như: Tuyến đường cứu nạn, cứu hộ, tránh lũ Tuy An - Sơn Hòa; tuyến thoát lũ, cứu nạn vượt sông Kỳ Lộ; đường giao thông tránh nạn, cứu hộ xã Xuân Cảnh; Hồ chứa nước Suối Vực; Cảng cá Phú Lạc và tổ chức khởi công một số công trình có ý nghĩa quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn như: dự án Nâng cấp tuyến đường bộ nối hai tỉnh Phú Yên và Gia Lai, đoạn trên địa bàn tỉnh Phú Yên và dự án tuyến đường nối quốc lộ 1(Phú Khê) đi Khu công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân)… Lãnh đạo UBND tỉnh và các chủ đầu tư tiếp tục dành nhiều thời gian đi kiểm tra thực tế các công trình để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình. Tuy nhiên, nhìn chung tiến độ các công trình vẫn còn chậm so với kế hoạch, tỉ lệ giải ngân ước thực hiện đạt 90%. Công tác quyết toán các công trình còn chậm, hiện còn 14 dự án hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định (trong đó khối tỉnh có 6 dự án, khối huyện 8 dự án). Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 gửi các bộ ngành Trung ương thẩm định, phê duyệt. Thủ tướng Chính phủ đã quyết định phê duyệt Khu kinh tế Nam Phú Yên vào danh mục các khu kinh tế trọng điểm ven biển được ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

 

Tập trung phối hợp, triển khai thực hiện tốt các dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn; tăng cường đi kiểm tra thực tế, chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tạo thuận lợi đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn như: dự án Mở rộng quốc lộ 1, Nhà máy lọc dầu Vũng Rô, Hầm đường bộ qua đèo Cả, Hầm đèo Cù Mông…

 

11. Về thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách

 

Công tác quảng bá, thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách được chú trọng. Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 18 dự án trong nước và 2 dự án vốn nước ngoài. Tập trung rà soát các dự án đã hết hiệu lực chủ trương đầu tư, thu hồi 13 chủ trương đầu tư; 1 giấy chứng nhận đầu tư. Chỉ số PCI của tỉnh năm 2014 tăng 4 bậc so năm trước, xếp thứ 47, thuộc nhóm trung bình. Đã làm việc với các nhà đầu tư: Công ty TNHH Hokugan (Nhật Bản) về dự án thu mua chế biến cá ngừ đại dương tại tỉnh; Tập đoàn Invivo NSA Vietnam về hợp tác phát triển trồng ngô; Công ty CP nước Aqua One về việc đầu tư dự án Nhà máy cấp nước cho Khu kinh tế Phú Yên và các vùng lân cận…

 

Ảnh: N.M

 

12. Về công tác xây dựng và phát triển miền núi

 

Công tác xây dựng và phát triển miền núi được quan tâm. Đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi theo quy định. Phân bổ kế hoạch vốn Chương trình 135 năm 2015 cho các huyện là 34,8 tỉ đồng. Qua rà soát, trên địa bàn tỉnh có 7 thôn, buôn và 1 xã đạt tiêu chí hoàn thành mục tiêu của Chương trình 135; đồng thời đề nghị Trung ương tiếp tục đầu tư cho 18 xã và 30 thôn, buôn đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020. Tập trung triển khai đầu tư các dự án hỗ trợ huyện nghèo (lũy kế đến nay đã bố trí 72 tỉ đồng), giải ngân 100% kế hoạch vốn.

 

13. Về Tài nguyên - Môi trường

 

Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường được thực hiện chặt chẽ hơn. Đã cấp được 75.604 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với diện tích 54.362ha trên diện tích cần cấp, đạt 118,8% kế hoạch năm 2015; lũy kế toàn tỉnh cấp được 535.739 giấy, với diện tích 356.804ha, đạt 95,8% diện tích cần cấp. Thành lập đoàn kiểm tra và ban hành kết luận xử lý các trường hợp lấn chiếm đất để nuôi tôm trái phép tại các địa phương ven biển trên địa bàn tỉnh. Cơ bản ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Đã hoàn thành công tác cải tạo, phục hồi môi trường mỏ sắt Phong Hanh theo đề án đã được phê duyệt. Công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân gây ô nhiễm môi trường được thực hiện thường xuyên.

 

II. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI

 

1. Về Lao động, Thương binh và Xã hội

 

Đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các chương trình, chính sách đảm bảo an sinh xã hội, trọng tâm là tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm tỉ lệ hộ nghèo. Giải quyết việc làm mới cho 23.520 lao động, đạt 100,1% kế hoạch. Số người đóng bảo hiểm xã hội là 80.300 người, chiếm tỉ lệ 16% tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho người có công. Quan tâm chăm lo cho người nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo hiện còn 7,72%, giảm 2,01% so với năm 2014. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo... Đã hỗ trợ xây dựng 657 nhà ở cho hộ nghèo, gia đình chính sách, với tổng kinh phí thực hiện 23,9 tỉ đồng, đạt 65,7% kế hoạch. Tập trung đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại 16 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới luôn được chú trọng.

 

2. Về Giáo dục và Đào tạo

 

Chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên. Kết quả năm học 2014-2015, tỉ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi ở các bậc học đều tăng so với cùng kỳ. Tổ chức kỳ thi quốc gia THPT năm 2015 an toàn, đúng quy chế. Tiếp tục duy trì, giữ vững tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc tiểu học và THCS. Đã có quyết định công nhận 9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Công tác vận động học sinh ra lớp có nhiều cố gắng, số học sinh bỏ học giữa chừng 1.489 học sinh, tăng 199 học sinh so với năm học trước. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư, nâng cấp.

 

3. Về Y tế

 

Công tác khám, chữa bệnh, giáo dục y đức cho đội ngũ thầy thuốc có một số chuyển biến tích cực. Các cơ sở y tế đã khám chữa bệnh cho hơn 1,9 triệu lượt người. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết tăng so cùng kỳ, tử vong 1 trường hợp. Tập trung kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng chất cấm trong bảo quản thực phẩm, tuy nhiên xảy ra 4 vụ ngộ độc thực phẩm, với 63 người mắc, không tử vong. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình có nhiều cố gắng. Công tác vận động nhân dân đóng Bảo hiểm y tế được chú trọng, số người tham gia đóng bảo hiểm y tế đạt 78% trên tổng số dân trên địa bàn tỉnh, vượt chỉ tiêu HĐND tỉnh giao.

 

4. Về hoạt động Văn hóa, Thông tin, Thể thao

 

Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng. Đã tổ chức thành công các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, mừng Đảng, mừng xuân, kỷ niệm các ngày lễ lớn như: kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; kỷ niệm 40 năm giải phóng tỉnh Phú Yên; kỷ niệm 125 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; tham gia Giỗ tổ Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ… Phong trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư được thực hiện khá tốt. Đến cuối năm 2015, có 92% gia đình văn hóa; 80% thôn, buôn, khu phố văn hóa; 40% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Tổ chức đón nhận Bằng di tích cấp quốc gia “Mộ và địa điểm Đền thờ Đào Trí”. Đã tổ chức thành công một số giải thể thao phong trào. Đội bóng đá hạng nhất Phú Yên trụ hạng mùa giải năm 2015. Tích cực tham gia các giải thể thao thành tích cao, đạt 11 huy chương vàng, 18 huy chương bạc, 27 huy chương đồng. Công tác thông tin, tuyên truyền được thực hiện tốt.

 

5. Về Khoa học và Công nghệ

 

Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh, chú trọng đưa kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Tập trung sửa đổi, bổ sung các quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức nghiệm thu 8 đề tài, xét duyệt cho triển khai 10 đề tài. Các chương trình hợp tác thí điểm cơ chế thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia tại tỉnh được triển khai thực hiện tốt, đáng chú ý là dự án Ứng dụng công nghệ CAS để bảo quản cá ngừ đại dương tại tỉnh Phú Yên. Đã tổ chức tổng kết Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Phú Yên lần thứ VI (2014-2015), trao giải thưởng cho 30 tập thể, cá nhân có sáng kiến bổ ích áp dụng vào thực tiễn đời sống và sản xuất. Công tác quản lý nhà nước về đo lường, chất lượng, nhãn hiệu hàng hóa, sở hữu trí tuệ được tăng cường.

 

III. VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH, NGOẠI VỤ

 

1. Về công tác Quốc phòng

 

Quốc phòng được củng cố và tăng cường. Các lực lượng vũ trang đã duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Công tác huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị cho cán bộ, chiến sĩ và giáo dục quốc phòng cho các đối tượng được triển khai theo đúng kế hoạch. Giao quân 2015 đạt 100%, đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng. Công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ an toàn tuyến biển được tăng cường. Kết hợp tốt hơn giữa bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.

 

2. Về An ninh trật tự

 

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Công an nhân dân (19/8/1945-19/8/2015) và 10 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Đã triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ tuyệt đối an toàn đại hội đảng các cấp và các lễ hội diễn ra trên địa bàn. Đã phát hiện 513 vụ phạm pháp hình sự (giảm 24 vụ so cùng kỳ), trong đó tội phạm trộm cắp tài sản và cố ý gây thương tích có xu hướng gia tăng và chiếm tỉ lệ cao (chiếm 78,4%). Tội phạm cướp tài sản, ma túy diễn biến phức tạp và thủ đoạn tinh vi hơn.

 

Tai nạn giao thông được kiềm chế. Đã xảy ra 275 vụ, làm chết 121 người, bị thương 271 người (giảm 25 vụ, 44 người bị thương và bằng số người chết so với cùng kỳ năm 2014). Công tác kiểm tra, xử lý xe ôtô tải vi phạm quy định vận tải trên tuyến quốc lộ 1 được thực hiện thường xuyên. Qua kiểm tra 9.806 xe qua trạm cân, phát hiện 743 xe vi phạm, phạt tiền 4,8 tỉ đồng, hạ tải 38 xe.

 

3. Về công tác Ngoại vụ

 

Công tác Ngoại vụ có nhiều cố gắng. Công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào được thực hiện chặt chẽ hơn. Đã đón tiếp và làm việc với 169 đoàn (542 lượt người) nước ngoài đến tỉnh công tác. Cử 59 đoàn (112 lượt người) người ra nước ngoài công tác, tham quan, học tập. Đã ký Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh và Bộ Tư lệnh Thái Bình Dương (Mỹ) về việc hỗ trợ xây dựng Trung tâm giảm nhẹ và phòng chống thiên tai của tỉnh.

 

IV. VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO

 

1. Về công tác xây dựng chính quyền

 

Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Đã phối hợp với các cấp ủy đảng chuẩn bị tốt nội dung, nhân sự cho đại hội đảng bộ các cấp. Phê duyệt danh sách 35 trí thức trẻ về công tác ở cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; tuyển chọn 30 trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 theo Đề án 500 của Bộ Nội vụ.

 

2. Về công tác tổ chức bộ máy cán bộ

 

Công tác tổ chức, cán bộ được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình. Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Tư pháp và Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên. Bổ nhiệm: 1 chủ tịch, 5 phó chủ tịch UBND cấp huyện; 1 giám đốc, 4 phó giám đốc sở và tương đương. Đã phê duyệt đề án Tinh giản biên chế của các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã thành phố theo Nghị định số 108/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đã xét duyệt cho hưởng chính sách sau đại học và chính sách thu hút, sử dụng trí thức 22 trường hợp, trong đó có 8 trường hợp thu hút trí thức. Thu hút được 27 bác sĩ về công tác tại tỉnh; hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với 13 bác sĩ chuyên khoa II, theo Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

 

3. Về công tác cải cách hành chính

 

Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực. Công bố Chỉ số Cải cách hành chính năm 2014; khối sở: đứng đầu là Sở Kế hoạch và Đầu tư, đứng cuối là Sở Giáo dục và Đào tạo; khối huyện: đứng đầu là UBND TP Tuy Hòa, đứng cuối là UBND huyện Đông Hòa. Ban hành mới 73 thủ tục; sửa đổi, bổ sung 59 thủ tục, hủy bỏ 65 thủ tục hành chính. Tổ chức kiểm tra đột xuất việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính tại 19 đơn vị, địa phương trong tỉnh, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các đơn vị sai phạm.

 

4. Về công tác thi đua - khen thưởng

 

Công tác thi đua - khen thưởng có nhiều đổi mới. Đã tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước tỉnh lần thứ IV/2015. Ban hành quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức chu đáo, trang trọng Lễ trao danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho 518 mẹ (trong đó 42 mẹ còn sống, 476 mẹ đã mất). Đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng huân, huy chương Kháng chiến các hạng cho 224 cá nhân có thành tích tham gia kháng chiến và giúp đỡ cách mạng. Trình Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc cho 16 tập thể, tặng bằng khen cho 95 cá nhân.

 

5. Về công tác tôn giáo

 

Đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở tôn giáo đã hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngày 4/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin Lành (2005-2015). Chấp thuận chủ trương nâng cấp, xây dựng 16 cơ sở thờ tự của các tôn giáo trên địa bàn. Tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà các cơ sở thờ tự, chức sắc tôn giáo trong dịp tết cổ truyền, các ngày lễ trọng của tôn giáo.

 

V. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

 

1. Về công tác Tư pháp

 

Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên. Công tác hòa giải được quan tâm từ cơ sở, góp phần giải quyết một số mâu thuẫn ngay từ lúc mới phát sinh. Thi hành án dân sự đạt 85,5% án có điều kiện thi hành, chưa đạt chỉ tiêu Trung ương giao. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện chặt chẽ hơn.

 

2. Về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

 

Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo bước đầu đi vào nề nếp. Ban hành Quy định về tổ chức tiếp công dân của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Duy trì tốt công tác tiếp công dân của lãnh đạo UBND tỉnh. Tăng cường đi công tác cơ sở đối thoại với công dân, có biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn tồn đọng và xử lý kịp thời các vụ việc mới phát sinh; không để xảy ra điểm nóng, nhất là trong thời gian diễn ra đại hội đảng các cấp. Giải quyết đơn thư khiếu nại đạt 85,9%, đơn tố cáo đạt 88,2% trên tổng số đơn thuộc thẩm quyền.

 

3. Về công tác Thanh tra.

 

Công tác kiểm tra, thanh tra được tăng cường. Triển khai 42 cuộc thanh, kiểm tra; đã kết thúc 33 cuộc. Qua thanh tra đã phát hiện 93 đơn vị có sai phạm về kinh tế, với tổng sai phạm hơn 15 tỉ đồng và 27.154m2 đất. Đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 4 tỉ đồng và 27.154m2 đất; xử lý hành chính 35 tập thể, 09 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra xử lý 1 vụ, 1 đối tượng.

 

4. Về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

 

Công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được chú trọng và đạt được một số kết quả tích cực. Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác cho 38 cán bộ, công chức. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ công tác điều tra và xử lý các vụ việc về tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục khoán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh đã thực hiện tiết kiệm trong mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại...; tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội với số tiền 118,4 tỉ đồng.

 

ĐÁNH GIÁ CHUNG

 

Trong năm 2015, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời các nhóm giải pháp nên tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh vẫn ổn định và có một số mặt phát triển. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi đạt khá. Mô hình chăn nuôi tập trung, trang trại phát triển mạnh, góp phần kiểm soát dịch bệnh, nâng cao thu nhập cho bà con nông dân. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng khá. Các ngành dịch vụ có sự phát triển về quy mô và chất lượng. Chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát. Thu ngân sách vượt dự toán. Trong điều kiện khó khăn nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

 

Lãnh đạo các cấp, các ngành có nhiều nỗ lực trong việc chỉ đạo, điều hành, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Đã tổ chức khởi công và khánh thành đưa vào sử dụng một số dự án có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tập trung chỉ đạo quyết liệt, đã bàn giao xong mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai thi công một số dự án lớn trên địa bàn.

 

Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao đều có nhiều tiến bộ. Đã tổ chức thành công nhiều hoạt động lễ, hội nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. An sinh xã hội được đảm bảo, quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo, ổn định đời sống nhân dân. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung chỉ đạo và tạo được một số kết quả tích cực. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ. Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn; hiệu lực, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu công việc. Phối hợp chuẩn bị chặt chẽ các nội dung, điều kiện phục vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI thành công. An ninh chính trị được giữ vững, tai nạn giao thông được kiềm chế. Quốc phòng được củng cố và tăng cường.

 

Đạt được những kết quả trên là nhờ có sự đoàn kết, nỗ lực chung của toàn hệ thống chính trị, sự ủng hộ của các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh đã ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình hành động của Tỉnh ủy, nghị quyết HĐND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Trung ương. Nhiều quy định về chính sách của Trung ương và của tỉnh được rà soát, sửa đổi kịp thời, phù hợp với thực tiễn tạo hành lang pháp lý để các ngành, địa phương tổ chức thực hiện. Trong công tác chỉ đạo, điều hành, UBND tỉnh tập trung xử lý một số vấn đề còn tồn tại từ nhiều năm trước; tăng cường đi công tác cơ sở, kiểm tra, giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc mới phát sinh.

 

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chỉ đạo, điều hành năm 2015 vẫn còn một số hạn chế, đó là:

 

1. Trong lĩnh vực kinh tế

 

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu có tăng so với cùng kỳ nhưng không đạt kế hoạch đề ra.

 

- Công tác quản lý quy hoạch nuôi trồng thủy sản còn bất cập; việc chỉ đạo giải quyết, xử lý các lồng bè nuôi trồng trái phép ở vịnh Vũng Rô chưa dứt điểm; công tác phòng, chống dịch bệnh ở thủy sản nuôi trồng hiệu quả đạt thấp. Công tác quản lý, bảo vệ rừng có nơi còn buông lỏng, chậm phát hiện, xử lý các vụ vi phạm.

 

- Cơ cấu các nguồn thu ngân sách chưa ổn định; một số khoản thu chiếm tỉ trọng lớn trong cân đối ngân sách đạt thấp so dự toán tỉnh giao; nợ đọng thuế còn cao so với quy định.

 

- Nhiều công trình xây dựng tiến độ còn chậm so với kế hoạch. Có địa phương chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư phục vụ các dự án lớn trên địa bàn. Việc quyết toán, hoàn ứng các công trình có khối lượng còn chậm; nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa xử lý dứt điểm. Tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn chậm; nguồn lực đầu tư cho các xã để đạt chuẩn năm 2015 còn hạn chế.

 

- Công tác quản lý nhà nước về xây dựng, trật tự đô thị thực hiện chưa tốt. Tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường buôn bán, xây dựng nhà ở, công trình trái phép, xây dựng không theo quy hoạch còn diễn ra khá nhiều nhưng chưa kịp thời phát hiện, xử lý kiên quyết, gây bức xúc trong dự luận, nhất là trên địa bàn TP Tuy Hòa. Việc xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt. Công tác quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường còn có mặt hạn chế.

 

 

 

2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội

 

Công tác xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo, hộ chính sách nghèo thực hiện còn chậm. Công tác quản lý, kiểm tra an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng chưa được thực hiện thường xuyên, còn để xảy ra một số vụ tai nạn chết người. Số học sinh bỏ học giữa chừng tăng so với năm học trước. Công tác quản lý, đầu tư nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế xã còn chậm. Mức giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, không đạt kế hoạch đề ra. Tai nạn thương tích ở trẻ em còn xảy ra nhiều, nhất là chết đuối nước.

 

3. Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, nội chính

 

Tình hình an ninh trật tự còn diễn biến phức tạp. Tội phạm trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích có xu hướng gia tăng. Số người chết do tai nạn giao thông còn nhiều. Một số trường hợp khiếu nại, tố cáo kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm, nhất là trong lĩnh vực đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Triển khai thực hiện một số kết luận tiếp công dân và quyết định xử lý sau thanh tra chưa nghiêm. Tiến độ điều tra, xét xử một số vụ án còn chậm. Tỉ lệ thi hành án dân sự đạt thấp.

 

4. Trong lĩnh vực cải cách hành chính:

 

Việc xây dựng và triển khai thực hiện một số đề án cải cách hành chính còn chậm so với tiến độ đề ra. Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số cải cách hành chính còn thấp. Công tác bố trí, sử dụng biên chế sự nghiệp, hợp đồng ngoài biên chế ở một số đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, nhất là đối với ngành Giáo dục.

 

* Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế:

 

- Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan là do: Tác động của tình hình khó khăn chung của thế giới và trong nước; tình hình biển Đông; khó khăn về thị trường, giá cả; nắng hạn kéo dài; nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế; trên địa bàn tỉnh cùng lúc triển khai nhiều dự án lớn của Trung ương và của tỉnh… đã tác động, gây nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành; hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, đó là:

 

+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện một số chủ trương, chính sách còn chậm. Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa phát huy tốt vai trò trách nhiệm người đứng đầu trong việc chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc được giao.

 

+ Một số tồn tại, vướng mắc trong xây dựng cơ bản lâu nay khắc phục chậm như: công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; giải ngân, quyết toán…

 

+ Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Phối hợp giữa các ngành, địa phương có lúc thiếu đồng bộ làm kéo dài thời gian xử lý công việc. Trình độ, năng lực cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị vẫn còn hạn chế, chưa đồng đều. Thanh tra công vụ chưa được thực hiện thường xuyên. Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm chưa đúng thực chất.

 

PHẦN THỨ HAI

Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

 

Năm 2016 là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Theo dự báo, nền kinh tế thế giới năm 2016 sẽ có chuyển biến tích cực hơn. Đối với tỉnh ta, một số dự án có vốn đầu tư lớn đã và đang triển khai thực hiện; kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp trong tỉnh từng bước được nâng lên, cùng với những thành quả đạt được của tỉnh trong những năm vừa qua sẽ tạo động lực thúc đẩy để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2016 và những năm tiếp theo.

 

Tuy nhiên, tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực vẫn còn diễn biến rất khó lường. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh tế đã mở ra cơ hội, thuận lợi cho phát triển nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Trong khi đó, quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế; một số chính sách hỗ trợ của Chính phủ không còn thực hiện; chỉ số năng lực cạnh tranh còn thấp. Trên cơ sở đánh giá thuận lợi, khó khăn, UBND tỉnh xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu và các nhiệm vụ, giải pháp năm 2015 như sau:

 

A. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

 

Tập trung thực hiện các giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn. Thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng - an ninh, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

 

B. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

 

* Các chỉ tiêu kinh tế

 

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 7,4%.

Trong đó: Nông lâm thủy sản: 4%.

Công nghiệp - xây dựng: 10,8%.

Dịch vụ: 7,4%.

Thuế sản phẩm: 5,01%

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 120 triệu USD.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 3.200 tỉ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 20.300 tỉ đồng.

- Tỉ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 34%

* Các chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỉ lệ sinh: 0,2‰.

- Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn: 14,2%.

- Giải quyết việc làm: 24.000 lao động.

- Mức giảm tỉ lệ hộ nghèo: 2%.

- Tỉ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế: 77,3% (1)

- Tỉ lệ lao động đóng bảo hiểm xã hội/ tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: 16,3%

- Tỉ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: 58%

 

* Các chỉ tiêu môi trường

- Tỉ lệ che phủ rừng: 39,3%

- Tỉ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh: 96,5%

- Tỉ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch: 77%

 

* Chỉ tiêu về quốc phòng

 

- Tỉ lệ giao quân: 100%

 

C. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

 

Để thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu đề ra, UBND tỉnh sẽ tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:

 

I. VỀ KINH TẾ

 

1. Phát huy nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế. Tập trung xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện các

 

1 Chưa tính số người được hỗ trợ cấp thẻ BHYT theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 1/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015. Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Thực hiện hiệu quả chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,4%. Chú trọng phát triển mạnh kinh tế biển. Quan tâm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn, các hình thức đầu tư. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để kiểm soát tốt lạm phát.

 

2. Về sản xuất nông - lâm - thủy sản và phòng chống thiên tai:

 

- Tập trung xây dựng kế hoạch triển khai chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển cây mía, cây sắn theo quy hoạch, đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh. Có giải pháp phù hợp thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, phát triển các cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, các hình thức trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, phấn đấu đạt sản lượng lương thực có hạt 385.000 tấn. Tạo điều kiện thuận lợi cho Tập đoàn Invivo triển khai dự án trồng ngô, Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Thảo Nguyên triển khai dự án Chăn nuôi bò thịt và bò sữa trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển và hình thành các cơ sở chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh, sản xuất theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.

 

Chỉ đạo quyết liệt triển khai một số chính sách phát triển thủy sản kết hợp với bảo vệ tốt vùng biển đảo Tổ quốc. Hướng dẫn ngư dân đổi mới công nghệ đánh bắt, bảo quản sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi để Công ty TNHH Hokugan Nhật Bản triển khai dự án Thu mua, chế biến cá ngừ đại dương tại Cảng cá Đông tác. Tăng cường quản lý tốt quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 gắn với đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng vùng nuôi, phòng chống dịch bệnh.

 

- Về công tác phòng chống thiên tai: Chủ động xây dựng và triển khai tốt công tác phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện quy trình vận hành các hồ thủy điện. Triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp đảm bảo thông tin liên lạc, giảm nhẹ thiên tai trên biển.

 

 

3. Về chương trình xây dựng nông thôn mới: Tập trung rà soát, xây dựng các giải pháp thực hiện thật cụ thể đối với từng xã để phấn đấu đạt từng tiêu chí, tránh chạy theo thành tích. Chủ động lồng ghép các chương trình. Tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo và Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Tổ chức sơ kết 3 năm triển khai thực hiện đề án Bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2013-2015.

 

4. Về sản xuất công nghiệp: Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ổn định phát triển sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty TNHH KCP Việt Nam sớm triển khai Nhà máy điện sinh khối Phú Yên và đưa vào hoạt động ổn định nhà máy đường công suất 10.000 tấn mía/ngày. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động khu kinh tế và một số khu, cụm công nghiệp. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu khu vực II. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công; khôi phục, phát triển một số làng nghề truyền thống và du nhập một số nghề mới gắn với phát triển du lịch.

 

5. Về thương mại - dịch vụ: Nâng cao chất lượng các ngành thương mại, dịch vụ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch; đưa ngành du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tăng cường liên kết với các tỉnh hình thành các tour du lịch thông qua phim ảnh, các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch. Phấn đấu trong năm 2016 thu hút 1 triệu lượt khách đến tỉnh, trong đó khách quốc tế là 50.000 lượt. Quan tâm phát triển một số đặc sản ẩm thực của địa phương để phục vụ du lịch. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị Bộ VH-TT-DL trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương lập quy hoạch chi tiết vịnh Xuân Đài, gành Đá Đĩa thành khu du lịch quốc gia. Ổn định và phát triển dịch vụ vận tải hành khách. Tạo điều kiện thuận lợi để mở thêm tuyến bay mới, sử dụng máy bay lớn và tăng tần suất các tuyến bay đi - đến Tuy Hòa. Tiếp tục chỉ đạo khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô. Tạo điều kiện phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông gắn với quản lý chặt chẽ dịch vụ. Các chi nhánh ngân hàng thương mại mở rộng hình thức huy động vốn, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với yêu cầu tăng trưởng gắn với bảo đảm chất lượng tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, đảm bảo an toàn hệ thống.

 

6. Về thu - chi ngân sách: Tăng cường quản lý ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Giải quyết dứt điểm quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước. Chi ngân sách hết sức tiết kiệm, hiệu quả. Bố trí nguồn vốn để trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh giải ngân các dự án, công trình đã có khối lượng, hồ sơ thanh toán đủ điều kiện.

 

7. Về phát triển các thành phần kinh tế: Chọn năm 2016, là “Năm doanh nghiệp” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Hoàn thành cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng Vũng Rô. Triển khai thực hiện tốt đề án Kiện toàn, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh.

 

8. Về công tác quy hoạch và công tác quản lý nhà nước về xây dựng: Tập trung công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính đồng bộ và liên kết giữa các quy hoạch. Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng và chấn chỉnh tình trạng xây dựng trái phép tại các khu vực đô thị; phát hiện kịp thời và xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm. Nghiên cứu triển khai thực hiện đề án Bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

 

9. Về đầu tư phát triển: Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu Kinh tế Nam Phú Yên; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Khu đô thị nam TP Tuy Hòa. Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Phấn đấu hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình: Tiểu dự án 2, 3; ĐT644; tuyến giao thông liên huyện Xuân Phước - Phú Hải; Cảng cá Đông Tác; kè xóm Rớ (giai đoạn 1), kè chống xói lở đầm Cù Mông; các tiểu dự án kè chống xói lở sông Ba và sông Kỳ Lộ; các dự án bệnh viện, trường học sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Cơ bản hoàn thành các hạng mục chính các dự án: tuyến đường từ quốc lộ 1 (Phú Khê) - Khu công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân); dự án Nông thôn tổng hợp miền Trung (giai đoạn 2).

 

Phối hợp Bộ GTVT đẩy nhanh tiến độ các dự án: mở rộng quốc lộ 1 (đoạn BOT); Hầm đường bộ qua đèo Cả; Hầm đường bộ Cù Mông; nâng cấp quốc lộ 25; nâng cấp một số hạng mục quốc lộ 29, quốc lộ 19C.

 

10. Về thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách: Đẩy mạnh thu hút đầu tư toàn xã hội, đầu tư nước ngoài. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh. Tổ chức kiểm tra, rà soát, kiên quyết xử lý các dự án đã đăng ký nhưng chậm triển khai hoặc quá thời hạn nhưng không triển khai, để có quỹ đất thu hút các dự án đầu tư mới. Chú trọng lựa chọn thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, dự án đầu tư lớn nhằm tạo cú huých phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu tư triển khai dự án Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô; dự án Khu du lịch liên hợp cao cấp...

 

11. Về công tác xây dựng và phát triển miền núi: Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc của tỉnh đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo đề án đã được phê duyệt. Tranh thủ nguồn vốn thực hiện tốt đề án Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho hai huyện Sông Hinh và Đồng Xuân.

 

12. Về tài nguyên - môi trường: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường. Hoàn thành công tác đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ các dự án lớn trên địa bàn. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Huy động các nguồn lực để đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, xử lý rác thải khu vực nông thôn, rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.

 

II. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI

 

1. Về lao động, thương binh và xã hội: Tăng cường đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm theo nhu cầu xã hội. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra lao động. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội; các dự án giảm nghèo. Khuyến khích nông dân, người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gắn với thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Quan tâm chăm lo, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đối tượng chính sách. Tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn, đẩy mạnh công tác xóa nhà ở tạm cho hộ chính sách, hộ nghèo. Tạo điều kiện tốt nhất nhằm từng bước đáp ứng các nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em và thực hiện bình đẳng giới.

 

 

 

2. Về giáo dục và đào tạo: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện tích giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2015-2016. Thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm. Tiếp tục triển khai cuộc vận động tiếp sức cho em đến trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Nhân rộng và phát triển mô hình trường học mới ở cấp tiểu học. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; tập trung bồi dưỡng văn hóa cho các đối tượng thanh niên chưa tốt nghiệp THPT. Làm tốt công tác điều động, luân chuyển giáo viên do thừa, thiếu cục bộ trong ngành. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại. Phối hợp với Bộ Công thương, Bộ GD-ĐT tạo điều kiện để nâng cấp được Trường cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa lên Trường đại học Công thương.

 

3. Về y tế: Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, hạn chế vượt tuyến. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin; quản lý hành nghề y dược tư nhân. Tập trung triển khai chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ về công tác ở tỉnh. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tổ chức thực hiện hỗ trợ và vận động hộ cận nghèo đóng BHYT, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Tập trung củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường Cao đẳng Y tế. Hoàn thành đề án thành lập Bệnh viện Quân dân y tỉnh.

 

4. Về văn hóa, thông tin, thể thao: Tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ nhân dân. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Tạo điều kiện thuận lợi để đội bóng đá tỉnh thi đấu tốt ở giải hạng Nhất. Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và những vấn đề xã hội quan tâm. Thực hiện tốt chương trình “Dân hỏi - Thủ trưởng sở, ban, ngành trả lời”. Đặc biệt là tập trung tuyên truyền Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh.

 

5. Về khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên. Đôn đốc triển khai các biên bản hợp tác về phát triển khoa học công nghệ. Chú trọng bảo tồn và phát triển các sản phẩm nông sản đặc sản giá trị cao, các nguồn gen quý... Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới công nghệ; thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu các sản phẩm hàng hóa trong tỉnh.

 

III. VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, NGOẠI VỤ

 

1. Về công tác quốc phòng: Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Chỉ đạo tốt công tác giáo dục quốc phòng, giao quân đảm bảo kế hoạch đề ra. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, chú ý khu vực miền núi, vùng biển, đảo và các vùng trọng điểm.

 

2. Về an ninh trật tự: Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương từ 5-10% so với năm 2015; tăng cường quản lý và kiểm soát tải trọng xe, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy.

 

3. Về công tác ngoại vụ: Làm tốt công tác thông tin đối ngoại, thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết. Quản lý chặt chẽ hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trên địa bàn. Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, tư pháp có yếu tố nước ngoài. Tăng cường quảng bá tiềm năng, lợi thế của Phú Yên ra nước ngoài.

 

IV. VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO

 

1. Về công tác xây dựng chính quyền: Phối hợp thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND các cấp, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.

 

2. Về công tác tổ chức bộ máy cán bộ: Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng. Tập trung kiện toàn cán bộ lãnh đạo, tổ chức bộ máy một số sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, sử dụng và luân chuyển cán bộ. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo sau đại học, thu hút, sử dụng trí thức (điều chỉnh) theo nghị quyết của HĐND tỉnh. Triển khai thực hiện tốt quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

 

3. Về công tác cải cách hành chính; thi đua khen thưởng: Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh. Triển khai hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/10/2014. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ; chú trọng công tác thanh tra theo chuyên đề, đột xuất nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương hành chính, tác phong, thái độ làm việc của cán bộ công chức, nhất là một số lĩnh vực có liên quan đến doanh nghiệp, thu hút đầu tư. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

 

4. Về công tác tôn giáo: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công tác tôn giáo ở cơ sở. Tập trung giải quyết kịp thời những vấn đề còn tồn đọng có liên quan đến tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Phối hợp giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo.

 

V. VỀ CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

 

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các luật mới ban hành; làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hành chính và bổ trợ tư pháp. Nâng cao tỉ lệ thi hành án dân sự.

 

2. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp công dân và Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các trường hợp khiếu nại kéo dài.

 

3. Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, nhất là trong công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, giao đất, giao rừng; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý xây dựng, tài chính ngân sách... Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 

4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập cán bộ công chức. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt chuyển đổi một số vị trí công tác theo quy định. Đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng chống tham nhũng. Đồng thời xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

Để thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ cụ thể đã đề ra, yêu cầu các địa phương, cơ quan, đơn vị phải khẩn trương triển khai thực hiện; lựa chọn đúng nội dung trọng tâm, trọng điểm và làm tốt công tác chính trị tư tưởng, thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2016, làm tiền đề tích cực để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

 

 

BÌNH LUẬN
Mã xác nhận:



Nhập mã:

LIÊN KẾT
Báo Phú Yên Online - Địa chỉ: https://baophuyen.vn
Cơ quan chủ quản: Tỉnh ủy Phú Yên - Giấy phép hoạt động báo chí số 681/GP-BTTT do Bộ TT-TT cấp ngày 21/10/2021
Tổng biên tập: Nguyễn Khánh Minh
Tòa soạn: 62 Lê Duẩn, phường 7, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (0257) 3841519 - (0257) 3842488 , Fax: 0257.3841275 - Email: toasoandientu@baophuyen.vn
Trang chủ | Toà soạn | Quảng cáo | Đặt báo | Liên hệ
Bản quyền 2005 thuộc Báo Phú Yên Online
Thiết kế bởi nTek