TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; PHÁT HUY DÂN CHỦ VÀ SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; TẬP TRUNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, ĐƯA PHÚ YÊN PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI diễn ra vào thời điểm tỉnh ta trải qua 40 năm ngày giải phóng và gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV; quyết định mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2015-2020 và thực hiện công tác nhân sự theo quy định của Điều lệ Đảng.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2010-2015
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động của tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực, diễn biến phức tạp trên biển Đông; trong nước, lạm phát có thời gian tăng cao, nhiều doanh nghiệp giải thể, thiên tai, dịch bệnh… đã tác động bất lợi đến tình hình phát triển của tỉnh. Trong bối cảnh đó, được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Trung ương, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân tỉnh ta đã đoàn kết, nỗ lực thực hiện đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực.
Đồng chí Huỳnh Tấn Việt, Phó bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh trình bày Báo cáo chính trị (tóm tắt) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV - Ảnh: MINH KÝ |
I- NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
1- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu: Đã thực hiện đạt và vượt 12/15 chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra.
2- Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực:
2.1- Về kinh tế: Nền kinh tế tỉnh tiếp tục ổn định và có mặt phát triển; GRDP tăng bình quân hàng năm 11,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. GRDP bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 33 triệu đồng.
2.1.1- Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản tiếp tục phát triển ổn định, cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch đúng hướng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng nhiều; năng suất, chất lượng, sản lượng nông - lâm - thủy sản được nâng lên. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được tăng cường. Triển khai kịp thời, có kết quả các chính sách hỗ trợ ngư dân; sản lượng thủy sản bình quân 58.000 tấn/năm, trong đó sản lượng nuôi trồng 9.700 tấn/năm, cá ngừ đại dương 5.000 tấn/năm.
2.1.2- Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực. Đến cuối năm 2015, có 20% số xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới. Phong trào làm đường giao thông nông thôn theo chủ trương của tỉnh được toàn dân hưởng ứng mạnh mẽ, trong 5 năm đã bê tông hóa hơn 1.800km đường, nâng tỉ lệ đường nông thôn được bê tông và nhựa hóa lên 70%, tăng 48% so năm 2010. Bộ mặt nông thôn được cải thiện rõ nét, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên.
2.1.3- Sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân hàng năm 13,2%. Nâng công suất các nhà máy đường trên địa bàn từ 5.500 tấn lên 8.550 tấn mía/ngày, các nhà máy chế biến tinh bột sắn từ 350 lên 550 tấn sản phẩm/ngày. Các sản phẩm công nghiệp như: dược phẩm, hàng may mặc, thủy sản chế biến, đường RE... khẳng định được chất lượng, thương hiệu, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô đã được giao mặt bằng và tổ chức động thổ giai đoạn I. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hoạt động các làng nghề phát triển khá.
2.1.4- Thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển cả về quy mô và chất lượng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 26,3%/năm. Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn với phát triển thị trường trong nước đạt kết quả tích cực. Lượng khách du lịch đến tỉnh tăng bình quân 20%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 37%/năm. Dịch vụ vận tải ngày càng tốt hơn. Chất lượng hoạt động hệ thống ngân hàng được nâng lên, tổng dư nợ tăng bình quân 11,7%/năm.
2.1.5- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 17,2%/năm, đến năm 2015 đạt 2.700 tỉ đồng, đáp ứng khoảng 45,2% chi thường xuyên. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2015 ước trên 5.480 tỉ đồng, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm.
2.1.6- Công tác thu hút đầu tư được đẩy mạnh. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm đạt gần 62.000 tỉ đồng, tăng bình quân 26,5%/năm.
2.1.7- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và sự bình đẳng trong phát triển giữa các thành phần kinh tế. Hoàn thành việc cổ phần hóa 1 công ty nhà nước. Cấp mới đăng ký kinh doanh khoảng 1.530 doanh nghiệp; có 740 doanh nghiệp giải thể và tạm dừng hoạt động.
2.1.8- Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo hướng đa dạng hóa phương thức đầu tư, nhiều công trình giao thông, thủy lợi, điện, viễn thông... hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Đến nay, tỉ lệ kênh mương được kiên cố hóa chiếm khoảng 35,6%, diện tích cây trồng được tưới chiếm 57,4%, trong đó diện tích lúa được tưới chiếm 94,6%; hoàn thành mục tiêu 100% thôn, buôn sử dụng điện lưới quốc gia; 99,3% số hộ dân sử dụng điện lưới; mật độ thuê bao điện thoại (cố định và di động) đạt hơn 96 thuê bao/100 dân; tỉ lệ người sử dụng internet đạt trên 40 người/100 dân.
2.1.9- Phát triển kinh tế vùng được chú trọng, bước đầu phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng, tạo sự liên kết phát triển giữa các vùng trong tỉnh và giữa tỉnh với các tỉnh trong khu vực. Đặc biệt, đã triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách về phát triển vùng miền núi; tổng vốn đầu tư phát triển vùng miền núi trong 5 năm khoảng 4.170 tỉ đồng; kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, điện… được đầu tư phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên; quốc phòng - an ninh được giữ vững.
2.2- Về văn hóa, xã hội, môi trường
2.2.1- Quy mô, chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên. Giữ vững kết quả tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 97,3% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi; 133/443 trường học từ mầm non đến trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh. Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề được nâng cấp, mở rộng; Trường Trung cấp Ytế được nâng cấp lên cao đẳng.
2.2.2- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống được chú trọng, đạt một số kết quả, nhất là các công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp, y tế... Đầu tư cho khoa học công nghệ chiếm khoảng 0,5% tổng chi ngân sách thường xuyên, cơ bản đáp ứng yêu cầu các hoạt động.
2.2.3- Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao tiếp tục phát triển cả về quy mô và chất lượng, cơ bản phục vụ tốt nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Tổ chức và đăng cai tổ chức thành công một số hoạt động văn hóa mang tầm quốc gia; thành lập Nhà hát Ca múa nhạc dân gian Sao Biển; có khoảng 27% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; Đội bóng đá Phú Yên lên hạng Nhất từ năm 2014. Thành lập, đưa vào hoạt động Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh...; phủ sóng phát thanh, truyền hình trên 92% địa bàn dân cư.
2.2.4- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; bình quân mỗi năm đào tạo nghề hơn 10.000 người, giải quyết việc làm 23.550 lao động/năm. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, tăng 17%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 41%, tăng 15% so năm 2010. Giảm tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị từ 4,8% năm 2010 xuống còn 4% năm 2015; nâng tỉ lệ thời gian sử dụng lao động nông thôn từ 85% năm 2010 lên 88% năm 2015.
2.2.5- Triển khai kịp thời, đầy đủ và có kết quả các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, hỗ trợ hộ cận nghèo, chăm sóc người có công, đối tượng an sinh xã hội, nhất là ở các vùng khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đã hỗ trợ xóa gần 6.000 nhà ở tạm cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách; giảm tỉ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2015 còn 7,7%; tỉ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội chiếm 16% tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
2.2.6- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh tốt hơn. Các chính sách mới trong lĩnh vực y tế được thực hiện kịp thời; mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển; xã hội hóa y tế được đẩy mạnh, y tế tư nhân ngày càng phát triển. Đến nay, toàn tỉnh có 130 cơ sở y tế; 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế; 65,1% số xã có bác sĩ; tỉ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 5,2 bác sĩ; tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 71,5%; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 15%.
2.2.7- Thực hiện có kết quả bước đầu các chủ trương về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp phép khai thác khoáng sản được thực hiện chặt chẽ hơn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 94,8% diện tích cần cấp. Xử lý cơ bản chất thải các đô thị, khu công nghiệp, cơ sở y tế; rác thải khu vực nông thôn đang từng bước được tổ chức thu gom, xử lý.
2.3- Quốc phòng - an ninh tiếp tục được củng cố, tăng cường và giữ vững ổn định. Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tổ chức tốt diễn tập vận hành cơ chế ở các cấp; giao quân hàng năm đảm bảo chỉ tiêu. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền, an ninh trật tự khu vực biên giới biển, huy động nhân lực, phương tiện tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của đất nước và công tác cứu hộ, cứu nạn. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tai nạn giao thông giảm trên cả 3 mặt. Lực lượng vũ trang được xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
2.4- Về công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động, tập trung hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được thực hiện hiệu quả, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy. Công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đạt một số kết quả bước đầu. Các phong trào, cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Công đoàn... tiếp tục được đẩy mạnh.
2.5- Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước: Tổ chức bộ máy của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp được kiện toàn và hoạt động hiệu quả. Chất lượng hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, quyết định và ban hành chính sách của hội đồng nhân dân ngày càng tốt hơn. Thực hiện nghiêm chủ trương thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân huyện, phường và đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được tập trung chỉ đạo; kỷ luật, kỷ cương hành chính được giữ vững.
Thực hiện tốt chủ trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX. Các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện khá đồng bộ, đúng pháp luật; tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm giảm hơn trước. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường, góp phần hạn chế tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp.
2.6- Công tác xây dựng Đảng bộ được chú trọng trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức
Các cấp ủy đã tập trung chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; đấu tranh, xử lý kiên quyết các trường hợp có quan điểm sai trái trong phát ngôn, sáng tác, phát hành các tác phẩm văn học nghệ thuật, báo chí không đảm bảo định hướng, trái với đường lối, chủ trương của Đảng và sự thật lịch sử.
Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai sâu rộng với nhiều hình thức sáng tạo. Cùng với việc quán triệt, thực hiện các chuyên đề hàng năm theo quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chú trọng việc xây dựng, nhân rộng các điển hình làm theo gương Bác, tạo sự lan tỏa toàn xã hội, như: Tổ chức chào cờ đầu tuần gắn với học tập gương Bác; ban hành Chỉ thị số 23-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị; Kế hoạch số 68-KH/TU triển khai mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo”..., góp phần tạo chuyển biến về đạo đức, tác phong và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ, đảng viên, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, các cấp ủy đã chỉ đạo xử lý các vụ việc nổi cộm, kỷ luật các tập thể, cá nhân vi phạm. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu tiếp tục nâng cao nhận thức, đề ra giải pháp khắc phục hiệu quả những yếu kém, khuyết điểm sau kiểm điểm, tập trung giải quyết nhiều vụ việc tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm.
Tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương. Chỉ đạo thí điểm có kết quả một số chủ trương mới về công tác cán bộ. Việc luân chuyển cán bộ được thực hiện chặt chẽ, thận trọng, gắn luân chuyển với kiện toàn, tăng cường cán bộ cho các địa phương, đơn vị và chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận. Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, cán bộ, đảng viên, lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, quy định. Các chính sách đối với cán bộ được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện chặt chẽ, phục vụ tốt yêu cầu công tác cán bộ và kết nạp đảng viên.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý được đẩy mạnh. Mở 2 lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo cấp tỉnh, huyện với 123 học viên; cử đi đào tạo sau đại học 150 cán bộ, công chức. Chương trình phát triển nguồn nhân lực đạt một số kết quả bước đầu; đã thu hút được 39 trí thức có trình độ sau đại học về tỉnh công tác, tuyển dụng 360 trí thức trẻ tốt nghiệp đại học chính quy về công tác ở các xã, phường, thị trấn và 19 bác sĩ về công tác tại các cơ sở y tế trong tỉnh.
Kết nạp đảng viên mới đảm bảo chất lượng và vượt kế hoạch đề ra. Trong nhiệm kỳ, đã thành lập mới 87 chi bộ trạm y tế, 83 chi bộ trường mầm non công lập, 13 chi bộ tại các doanh nghiệp tư nhân (trong đó có 1 chi bộ 100% vốn nước ngoài). Hiện nay, 100% thôn, buôn, khu phố, trạm y tế, trường học từ mầm non công lập trở lên đều có chi bộ; 112/112 chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn có cấp ủy.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng được thực hiện tại các hội nghị cấp ủy thường kỳ, góp phần phát huy dân chủ, phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, tồn đọng, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Công tác dân vận của Đảng và của hệ thống chính trị tiếp tục được đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Việc phối hợp giữa các lực lượng trong công tác vận động quần chúng ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, giải quyết có kết quả nhiều vụ việc phát sinh tại cơ sở.
Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt kết quả bước đầu. Phát hiện, xử lý nghiêm minh nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng, dư luận quan tâm. Công tác kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức được chỉ đạo chặt chẽ, đúng quy định. Ban Nội chính Tỉnh ủy được thành lập, từng bước thực hiện tốt vai trò là cơ quan tham mưu giúp Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được tăng cường, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, theo chương trình, kế hoạch. Qua kiểm tra, giám sát, đã thi hành kỷ luật 25 tổ chức đảng và 731 đảng viên; giải quyết 201 trường hợp tố cáo đảng viên, 30 trường hợp khiếu nại kỷ luật đảng.
II/ HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1- Quy mô nền kinh tế tỉnh còn nhỏ; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn thấp. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng chậm. Hiệu quả liên kết phát triển với các tỉnh trong khu vực còn thấp. Chưa khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển. Thu hút đầu tư, nhất là vào Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp kết quả chưa cao.
Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số công trình, dự án chậm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án.
Chậm xây dựng, triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp. Hoạt động khai thác hải sản, nhất là nghề đánh bắt cá ngừ đại dương đang phát triển chậm lại. Phát triển chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh chưa đạt kết quả. Một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới (cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, môi trường…) chưa thực hiện tốt; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn chậm.
Quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường có mặt còn bất cập; tình trạng khai thác khoáng sản trái phép còn xảy ra; quản lý đất đai có mặt chưa tốt. Công tác quản lý, bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế.
2- Giáo dục và đào tạo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. Trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ còn thấp, số đề tài khoa học công nghệ có giá trị khoa học và thực tiễn còn ít. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có mặt còn hạn chế; chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh chưa đáp ứng yêu cầu. Phát triển văn hóa chưa đồng bộ với phát triển kinh tế. Quản lý văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản có lúc thiếu chặt chẽ.
3- Xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ có mặt còn hạn chế; chất lượng tuyển quân có lúc chưa đảm bảo. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội có lúc, có nơi diễn biến phức tạp.
4- Công tác vận động quần chúng có mặt hiệu quả còn thấp; việc phối hợp giữa các lực lượng làm công tác dân vận chưa chặt chẽ; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có lúc chưa được phát huy đúng mức. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở có nơi còn mang tính hình thức.
5- Cải cách hành chính hiệu quả thấp. Năng lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước có lúc hiệu quả chưa cao. Một số văn bản quy phạm pháp luật chất lượng chưa cao. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, trong đó có cán bộ chủ chốt một số địa phương, đơn vị.
Công tác điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án còn sai sót. Việc đối thoại với người dân, doanh nghiệp và phối hợp trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có lúc, có nơi chưa tốt. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả chưa cao.
6- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hạn chế. Có chi bộ bị xử lý kỷ luật do bỏ sinh hoạt nhiều kỳ. Việc đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ còn nhiều lúng túng. Phát triển đảng viên và thành lập tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước chậm, vai trò của tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa được phát huy.
Công tác tư tưởng có lúc chưa kịp thời, chậm phát hiện, xử lý một số vấn đề nổi cộm. Công tác cán bộ có mặt chưa đạt yêu cầu; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, trong đó có một số cấp ủy viên các cấp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước. Chất lượng tự phê bình và phê bình trong Đảng còn hạn chế.
Việc khắc phục các hạn chế, khuyết điểm qua kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng và công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung đã kết luận ở một số đơn vị chưa được chú trọng.
Công tác kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng ở một số cấp ủy chưa tốt, chưa toàn diện và thiếu chủ động; một số nơi còn lúng túng về quy trình giám sát.
III/ NGUYÊN NHÂN
1- Nguyên nhân của những thành tựu: Đạt được những thành tựu nêu trên, ngoài các nguyên nhân khách quan như: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra đúng đắn, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân; sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ hiệu quả của Trung ương và sự hỗ trợ, hợp tác của một số tỉnh, thành phố; những thành tựu của tỉnh trong những năm qua được phát huy..., là các nguyên nhân chủ quan như: Tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường của toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân được phát huy; Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy kịp thời quán triệt, thực hiện có kết quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đồng thời vận dụng ban hành một số chủ trương, chính sách phù hợp với thực tiễn, hợp lòng dân và có quyết tâm cao trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện...
2- Nguyên nhân hạn chế, yếu kém: Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, tình hình ở biển Đông, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, ít lợi thế trong thu hút đầu tư... nhưng chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan sau:
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số ngành, địa phương chưa chủ động. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu chưa nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Chậm thay thế số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác nghiên cứu, dự báo tình hình ở một số lĩnh vực chưa tốt, thiếu tầm nhìn xa. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt. Kỷ cương, kỷ luật hành chính có lúc, có nơi còn buông lỏng. Còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.
Năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm của một số chủ đầu tư, nhà thầu còn hạn chế, nhưng chưa kiên quyết xử lý.
Năng lực lãnh đạo của một số cấp ủy đảng còn hạn chế, thụ động; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nhiều chủ trương của cấp trên còn chậm. Một số cấp ủy đảng chưa chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý cán bộ, đảng viên; đấu tranh tự phê bình và phê bình trong nội bộ chưa tốt.
IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Một, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường vận động quần chúng, lắng nghe ý kiến nhân dân trong xây dựng và triển khai các chủ trương, chính sách lớn.
- Hai, xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc là giải pháp quan trọng để phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, nhất trí, tạo hiệu quả cao trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ.
- Ba, tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng (đặc biệt là xã, phường, thị trấn) và chất lượng đảng viên, đảm bảo vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Bốn, có chiến lược về công tác cán bộ, mạnh dạn thí điểm một số chủ trương về công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ; gắn công tác cán bộ với công tác tư tưởng và công tác kiểm tra, giám sát.
- Năm, cải cách hành chính mạnh mẽ, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án lớn, quan trọng.
- Sáu, trong lãnh đạo, chỉ đạo phải nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, chọn đúng vấn đề, bảo đảm xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, hợp lòng dân.
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, 5 năm qua, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân tỉnh ta đã tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng và tương đối toàn diện trên các lĩnh vực. Nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định và tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Chất lượng nền kinh tế được cải thiện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đáng kể; nhiều công trình, dự án quan trọng, nhất là giao thông, thủy lợi, điện hoàn thành và đưa vào sử dụng; một số dự án lớn đang triển khai. Bộ mặt nông thôn, miền núi, đô thị có nhiều đổi mới, khởi sắc. Văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; thu nhập bình quân đầu người tăng hơn 2 lần so với đầu nhiệm kỳ. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được xây dựng vững chắc. Công tác đối ngoại đạt nhiều kết quả tích cực. Dân chủ xã hội và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có tiến bộ, tạo tiền đề quan trọng để tỉnh ta phát triển nhanh và bền vững trong những năm tới. Tuy nhiên, việc thực hiện nghị quyết còn một số hạn chế, yếu kém như đã nêu trên, cần tập trung chỉ đạo khắc phục để vươn lên giành thắng lợi trong nhiệm kỳ đến.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Nhiệm kỳ 2015-2020 của Đảng bộ tỉnh, dự báo có những thuận lợi cơ bản như: Sự ổn định, phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện của đất nước; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ, các ban, bộ, ngành; nhiều công trình, dự án lớn trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai sẽ được phát huy; truyền thống đấu tranh cách mạng, tinh thần đoàn kết, kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành của toàn hệ thống chính trị được nâng cao… Đồng thời, có những khó khăn, thách thức: Tác động bất lợi của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực, trong đó có vấn đề liên quan đến biển Đông; các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá ta về nhiều mặt; quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến khó lường... tác động đến đời sống nhân dân, hoạt động của doanh nghiệp; mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng về cơ bản tỉnh ta vẫn còn là tỉnh nghèo, quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, chỉ số năng lực cạnh tranh còn thấp; các hạn chế, khuyết điểm trong nhiệm kỳ trước phải có thời gian mới khắc phục được… Đó là những vấn đề cần chú ý trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.
I/ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết toàn dân; tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế, đưa Phú Yên phát triển nhanh, bền vững và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
II/ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 12,5%/năm.
2- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 3.400 USD, trong đó khu vực nông thôn đạt khoảng 2.200 USD.
3- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 đạt khoảng 1 tỉ USD.
4- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 từ 120-130 nghìn tỉ đồng.
5- Thu ngân sách đến năm 2020 đạt khoảng 8.000 tỉ đồng.
6- Tỉ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2020 đạt 70%, trong đó đào tạo có nghề đạt trên 51%.
7- Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2016-2020: 122,5 nghìn lao động (bình quân mỗi năm 24-25 nghìn lao động); tỉ lệ thất nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020 dưới 2,5%; tỉ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế năm 2020 đạt 50%.
8- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 80% thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
9- Tỉ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa đến năm 2020 trên 95%; tỉ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa đạt 85%; tỉ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 97%.
10- Tỉ lệ tăng dân số bình quân hàng năm khoảng 0,72%. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 dưới 12%. Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 đạt 84%.
11- Mức giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân 2-2,5%/năm, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3-4%/năm.
12- Tỉ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 đạt trên 65%, số xã còn lại bình quân đạt trên 10/19 tiêu chí.
13- Tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38% dân số.
14- Tỉ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 45%.
15- Đến năm 2020, tỉ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 90%; tỉ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh cơ bản đạt 100%.
16- Duy trì tỉ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỉ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn đạt 100%; tỉ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đến năm 2020 đạt 95%.
17- Tỉ lệ phát triển đảng viên mới tăng từ 6-7%/năm so tổng số đảng viên toàn Đảng bộ tỉnh.
18- Giữ vững quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng, an ninh.
III/ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Về kinh tế: Phát huy nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững; gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển. Phấn đấu đến năm 2020, cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 14,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 50,4%, dịch vụ chiếm khoảng 33,4% và thuế sản phẩm chiếm 2% trong cơ cấu GRDP.
1.1- Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa lớn; phấn đấu giá trị gia tăng lĩnh vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,5%/năm. Có giải pháp phù hợp thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện phát triển các cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn. Tạo điều kiện phát triển và hình thành các cơ sở chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh, sản xuất theo chuỗi giá trị. Thí điểm nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển thủy sản, gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền đất nước. Xây dựng, triển khai mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, trước mắt là trong đánh bắt cá ngừ đại dương. Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản hợp lý, an toàn và bền vững gắn với đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng vùng nuôi. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông - lâm - thủy sản.
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn. Tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp. Thực hiện bê tông hóa khoảng 1.200km đường giao thông nông thôn và 200km kênh mương theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
1.2- Phát triển công nghiệp và xây dựng: Phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng tập trung, hiện đại và bền vững; phấn đấu giá trị gia tăng lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng 23,4%/năm. Phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng, có lợi thế cạnh tranh như: lọc, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng sạch, điện tử, hóa chất, chế biến nông - lâm - thủy sản. Tiếp tục phát triển hợp lý ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, có giá trị gia tăng cao. Khuyến khích phát triển công nghiệp theo hình thức nhóm, chuỗi sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà máy, cơ sở sản xuất đầu tư phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng hoạt động.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động khu kinh tế và một số khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công; khôi phục, phát triển một số làng nghề truyền thống và du nhập một số nghề mới gắn với phát triển du lịch.
1.3- Phát triển thương mại, dịch vụ: Chú trọng phát triển một số ngành chủ lực, có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, như: du lịch biển, dịch vụ vận tải, logistic, viễn thông, tài chính, ngân hàng... Phấn đấu giá trị gia tăng lĩnh vực dịch vụ tăng 9%/năm.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thương mại điện tử. Tạo điều kiện để sớm hoàn thành Trung tâm thương mại Maximark Phú Yên, nâng cấp siêu thị Co.opMark, từng bước hình thành một số trung tâm thương mại. Đầu tư nâng cấp chợ Tuy Hòa, nghiên cứu đầu tư hình thành chợ hải sản và một số trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với các nhà máy chế biến hải sản xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm địa phương có lợi thế; hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng nhanh tỉ trọng xuất khẩu hàng tinh chế.
Phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng. Phát triển đồng thời du lịch biển đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái. Phấn đấu trong 5 năm, thu hút hơn 7 triệu lượt khách đến Phú Yên, trong đó khoảng 1 triệu lượt khách quốc tế.
Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng để trở thành kênh tài chính quan trọng nhất, hoạt động hiệu quả, đồng hành cùng với doanh nghiệp trong phát triển. Đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình vận tải; chú trọng phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường thủy, đường sắt, đường hàng không.
Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên mọi lĩnh vực.
1.4- Tài chính, ngân sách: Chú trọng đầu tư phát triển, nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu ngân sách đúng pháp luật. Tăng cường quản lý ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
1.5- Thu hút vốn đầu tư: Tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng, hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng quan trọng. Trong 5 năm, phấn đấu huy động khoảng 120-130 nghìn tỉ đồng vốn đầu tư phát triển. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường hoạt động ổn định, cung cấp thông tin kịp thời cho doanh nghiệp để định hướng phát triển. Nâng cao hiệu quả xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư có năng lực vào Khu kinh tế và các khu công nghiệp thuộc các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp thân thiện với môi trường, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực.
1.6- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
1.6.1- Giao thông
- Về đường bộ: Hoàn thiện mạng lưới quốc lộ, đường tỉnh, trạm dừng nghỉ, bãi đậu xe; cải tạo, nâng cấp các đầu mối giao thông đảm bảo thông suốt. Phấn đấu đến năm 2020: 100% tuyến đường huyện được bê tông hóa đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V, hơn 90% tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường loại A và 70-80% tuyến đường thôn, xóm được bê tông hóa.
Hoàn thành các dự án: Tuyến tránh trú bão Sông Cầu - Đồng Xuân; tuyến liên huyện Xuân Phước - Phú Hải; đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn qua 4 huyện, thành phố; tuyến nối huyện Đồng Xuân - huyện Kong Chro (Gia Lai); tuyến nối quốc lộ 1 (Phú Khê) đi Khu công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân)... Huy động vốn đầu tư nâng cấp Bến xe Nam thành phố Tuy Hòa thành bến xe loại II và Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật tổng hợp giao thông vận tải tỉnh. Phối hợp hoàn thành tuyến đường Đông Trường Sơn đoạn qua địa bàn tỉnh, Hầm đường bộ qua đèo Cả, quốc lộ 25; Hầm đường bộ đèo Cù Mông, nâng cấp quốc lộ 29.
- Về đường biển: Huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư nâng cấp và quản lý, khai thác Cảng Vũng Rô đảm bảo tiếp nhận tàu từ 5.000-10.000 tấn, tăng năng lực khai thác hàng qua cảng lên 1.000.000 tấn vào năm 2020. Tạo điều kiện xây dựng mới Cảng nước sâu Bãi Gốc (huyện Đông Hòa). Nghiên cứu phát triển các tuyến hàng hải ven bờ; quan tâm việc nạo vét cửa sông phục vụ tàu thuyền ra vào thuận lợi.
- Về đường không: Tiếp tục phối hợp đầu tư nâng cấp kỹ thuật Sân bay Tuy Hòa; nâng tần suất bay và mở thêm các tuyến bay mới từ Tuy Hòa đi một số tỉnh trong nước và hướng tới một số nước trong khu vực.
- Về đường sắt: Phối hợp đề xuất nâng cấp, hoàn chỉnh các cầu yếu trên tuyến đường sắt Bắc Nam, xây dựng các đường gom dọc đường sắt đoạn qua địa bàn tỉnh. Kiến nghị Trung ương sớm nghiên cứu, triển khai đầu tư dự án tuyến đường sắt từ Phú Yên đi Tây Nguyên.
1.6.2- Thủy lợi và phòng chống thiên tai: Đầu tư công trình thủy lợi theo hướng đa chức năng, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp. Ưu tiên đầu tư các hồ chứa nước: Mỹ Lâm (huyện Tây Hòa), Lỗ Ân (thành phố Tuy Hòa), Lỗ Chài, Suối Cái (huyện Phú Hòa). Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa kênh mương nội đồng; đầu tư hoàn thành kè Xóm Rớ (thành phố Tuy Hòa); triển khai hệ thống kè biển huyện Tuy An, thị xã Sông Cầu và một số kè sông ở những vùng bị sạt lở.
1.6.3- Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên theo hướng đồng bộ, khá hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu thu hút nhà đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
1.6.4- Hệ thống cấp điện, cấp nước: Khuyến khích thu hút đầu tư nhà máy phong điện và các dạng năng lượng sạch. Phát triển mạng lưới cấp điện cho khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Từng bước mở rộng hệ thống cấp nước sạch đô thị; đầu tư xây dựng nhà máy nước phục vụ Khu kinh tế Nam Phú Yên và vùng phụ cận.
1.6.5- Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin bảo đảm hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ sóng đến tất cả thôn, buôn.
1.7- Phát triển các thành phần kinh tế: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đảm bảo mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, được quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Phấn đấu mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp, đến năm 2020 toàn tỉnh có 3.500-4.000 doanh nghiệp hoạt động.
Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đã được phê duyệt. Tiếp tục tạo điều kiện đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể. Có cơ chế, chính sách phát triển mạnh kinh tế tư nhân, bảo đảm trở thành một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế; tạo điều kiện phát triển một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, uy tín cao trong khu vực và cả nước.
1.8- Phát triển không gian kinh tế: Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để đẩy mạnh phát triển, bảo đảm sự liên kết, phát triển hài hòa giữa các vùng trong tỉnh, trong đó vùng ven biển đóng vai trò động lực tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong nước; phối hợp với tỉnh Bình Định và Khánh Hòa hình thành các vùng kinh tế động lực Nam Bình Định - Bắc Phú Yên, Bắc Khánh Hòa - Nam Phú Yên; hình thành hành lang kinh tế Quốc lộ 25, Quốc lộ 29, đường Đông Trường Sơn với các tỉnh Tây Nguyên, kết nối với khu vực Đông Bắc Campuchia và Nam Lào, trong đó tỉnh Phú Yên là một trong các cửa mở ra biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên.
1.9- Hội nhập kinh tế quốc tế: Tận dụng thời cơ, điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh các nguồn vốn nước ngoài, các nhà đầu tư lớn có công nghệ cao, công nghệ nguồn; mở rộng và đa dạng thị trường xuất, nhập khẩu. Làm tốt công tác thông tin đối ngoại, thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết. Chủ động nắm bắt thông tin thị trường, kịp thời hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu, thúc đẩy xuất khẩu.
1.10- Quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu: Tăng cường công tác quản lý tài nguyên; khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa, từng bước tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô hoặc chỉ qua sơ chế, thúc đẩy chế biến sâu. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản; không tiếp nhận các dự án khai thác thô quặng sắt, bôxít, crôm, titan. Tăng cường công tác quản lý đất đai. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, vùng ven biển.
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, khoáng sản, môi trường, biển đảo và nghiên cứu, dự báo khí tượng, thủy văn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt ở những vùng trũng, nơi xung yếu.
2- Văn hóa - xã hội
2.1- Giáo dục - đào tạo: Thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại; chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống trường dân tộc nội trú. Phấn đấu đến năm 2020, toàn ngành có thêm 60-65 tiến sĩ và trên 500 thạc sĩ; 50% trường mầm non, 75% trường tiểu học, 45% trường trung học cơ sở, 30% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu của xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập, cơ sở dạy nghề chất lượng cao; tạo điều kiện để các ngành, cơ quan Trung ương phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
2.2- Khoa học và công nghệ: Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đưa khoa học công nghệ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. Phấn đấu đến năm 2020, tỉ lệ đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự tăng trưởng kinh tế thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) chiếm khoảng 30-32%. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các công trình nghiên cứu, bảo đảm trên 60% đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ được ứng dụng vào sản xuất, đời sống và 80% công trình khoa học xã hội và nhân văn có kết quả nghiên cứu được công bố, phổ biến tại thư viện các cấp. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, nhất là các lĩnh vực tỉnh đang cần.
2.3- Văn hóa, thể dục thể thao, thông tin báo chí: Xây dựng văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Đầu tư phát triển văn hóa tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng và các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc; phát huy các nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị, nông thôn, miền núi. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.
Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng. Chú trọng phát triển một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh và một số môn thể thao trọng điểm. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Phấn đấu đến năm 2020, có 30% dân số tham gia luyện tập thể dục thường xuyên; 70% thôn, buôn, khu phố có nhà văn hóa và khu thể thao đạt tiêu chuẩn.
Nâng cao chất lượng gắn với quản lý tốt các loại hình báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành. Nâng cao chất lượng hoạt động Báo Phú Yên; tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Thực hiện tốt lộ trình số hóa, phấn đấu đến năm 2020 phủ sóng truyền hình số mặt đất đạt 80% địa bàn dân cư.
2.4- Lao động, việc làm: Tăng cường đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm theo nhu cầu xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Từng bước điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực có năng suất cao. Chú trọng đầu tư các công trình phúc lợi xã hội phục vụ người lao động, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp tập trung. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỉ lệ lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp xuống dưới 48%, tỉ lệ thất nghiệp toàn tỉnh còn dưới 2,5%.
2.5- Công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống: Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức phục vụ công tác giảm nghèo nhanh và bền vững, nhất là tại các vùng đặc biệt khó khăn; phấn đấu giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân 2-2,5%/năm, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3-4%/năm.
Thực hiện dân chủ và công bằng trong thụ hưởng phúc lợi xã hội. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, tăng tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và nhân dân. Chăm lo tốt hơn các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, đảm bảo gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư cùng địa bàn cư trú. Thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
2.6- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình: Phát triển hệ thống y tế chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới công bằng, hiệu quả; chú trọng đầu tư chiều sâu, hoàn thiện kết cấu hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, hạn chế vượt tuyến. Phát triển nhân lực y tế cân đối và hợp lý ở các tuyến; tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao; chú trọng giáo dục y đức. Phấn đấu đến năm 2020, 100% trạm y tế có bác sĩ, đạt 8 bác sĩ/vạn dân; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đạt 29-30 giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường bệnh trạm y tế xã); tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 84%.
Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế, phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe nhân dân hiệu quả. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 12%, duy trì tỉ suất tăng dân số tự nhiên hàng năm khoảng 7‰.
3- Quốc phòng - an ninh: Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới biển, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh cả về tiềm lực và thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. Chỉ đạo tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh.
Xây dựng lực lượng quân sự, biên phòng, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu.
Có giải pháp kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt, phấn đấu giảm 30% số người chết do tai nạn giao thông so với nhiệm kỳ trước.
4- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa; cụ thể hóa và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”. Thực hành dân chủ rộng rãi; kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác vận động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân; trong tổ chức thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, giám sát đảng viên là cán bộ, công chức theo quy định của Đảng.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho giai cấp công nhân.
Chăm lo xây dựng thế hệ trẻ, tạo điều kiện để thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hình thành lớp thanh niên ưu tú có đạo đức, tinh thần yêu nước, hoài bão, khát vọng cống hiến, lập thân, lập nghiệp. Nâng cao vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc tập hợp, bồi dưỡng, giáo dục đoàn viên, thanh thiếu niên.
Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư nông thôn; tạo mọi điều kiện để nông dân được thụ hưởng các thành quả của sự nghiệp đổi mới.
Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, chất lượng cao. Hoàn thiện các chính sách khuyến khích, thu hút sự đóng góp xây dựng quê hương của đội ngũ trí thức; phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trong việc tập hợp, phát huy đội ngũ trí thức.
Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao.
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ phát huy vai trò của mình trong xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Tiếp tục phát huy truyền thống bộ đội Cụ Hồ, động viên cựu chiến binh, cựu quân nhân tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân; giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ; giúp nhau sản xuất, nâng cao đời sống, giảm nghèo.
Chăm lo xây dựng lực lượng cốt cán, già làng có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, người có uy tín trong thôn, buôn, khu phố. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về tôn giáo. Quan tâm chăm sóc, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người cao tuổi.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người Phú Yên ở nước ngoài hướng về quê hương, đóng góp xây dựng tỉnh nhà.
5- Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp. Đổi mới công tác tiếp xúc cử tri, nâng cao chất lượng giám sát của hội đồng nhân dân.
Thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, tập trung thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI); nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và đạo đức nghề nghiệp của viên chức. Triển khai hiệu quả chủ trương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật... Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hạn chế đến mức thấp nhất việc oan sai, để lọt tội phạm. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp.
6- Xây dựng Đảng: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng và những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ của toàn Đảng bộ và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.
- Công tác tư tưởng, lý luận: Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thóai về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên quyết đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, nhất là việc lợi dụng tự do báo chí, văn hóa văn nghệ… để xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học tập, quán triệt, sơ, tổng kết các chủ trương của Đảng. Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng; kịp thời nhân rộng các mô hình điển hình về học tập và làm theo gương Bác.
- Kịp thời đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo chủ trương của Trung ương, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới; kiện toàn, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, giúp việc ở các cấp, các ngành.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng.
Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên mới. Tăng cường phát triển đảng viên và thành lập tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước; chú trọng phát triển đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân. Tăng cường công tác quản lý đảng viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không còn đủ tư cách đảng viên.
- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện đổi mới mạnh mẽ các khâu trong công tác cán bộ, nhất là đánh giá cán bộ. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, thu hút, sử dụng, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo trình độ, năng lực thực tiễn năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng vấn đề chính trị hiện nay, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác cán bộ; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính và mua sắm tài sản công, xây dựng cơ bản. Phát huy vai trò của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân trong việc giám sát, phát hiện, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí và những tổ chức, cá nhân cố tình bao che hành vi tham nhũng, lãng phí. Kịp thời tôn vinh, khen thưởng người phát hiện, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới công tác thanh tra; tập trung thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng trong công tác dân vận. Tăng cường nắm bắt diễn biến tư tưởng, tình hình đời sống nhân dân; tham gia hòa giải, giải quyết kịp thời các vướng mắc ở cơ sở. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các chương trình kiểm tra, giám sát của Trung ương, Tỉnh ủy. Tăng cường kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm, gắn với kiểm tra việc khắc phục các sai phạm qua kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng.
Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra của Đảng, thanh tra của chính quyền, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật, đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, đúng chức năng, thẩm quyền.
* CÁC GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ
(1). Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên và xúc tiến đầu tư các dự án lớn về du lịch; tạo điều kiện để Nhà máy lọc, hóa dầu Vũng Rô hoàn thành và đưa vào hoạt động.
(2). Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng.
(3). Tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên.
(4). Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh.
* *
*
Tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh đoàn kết, nhất trí, ra sức phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.