Thứ Năm, 10/10/2024 01:21 SA
Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, xây dựng Phú Yên phát triển nhanh và bền vững (*)
Thứ Năm, 15/10/2020 07:00 SA

Sản phẩm khóm Đồng Din ở huyện Phú Hòa được giới thiệu tại Ngày hội khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Ảnh: THÚY HẰNG

(Báo cáo chính trị (tóm tắt) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII)

 

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII diễn ra vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng. Toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân tỉnh ta đã trải qua 45 năm giải phóng, gần 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới và hơn 30 năm tái lập tỉnh. Với chủ đề “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, xây dựng tỉnh Phú Yên phát triển nhanh và bền vững” và phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới - Phát triển”, đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2020-2025; kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI và thực hiện công tác nhân sự theo quy định của Điều lệ Đảng.

 

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015-2020

 

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, tỉnh ta gặp những thời cơ, thuận lợi cơ bản như: Kinh tế đất nước có bước phát triển khá, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội mới; chính trị - xã hội đất nước ổn định; Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh có truyền thống đoàn kết, quyết tâm cao trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; một số dự án lớn, nhất là về hạ tầng giao thông, du lịch... được triển khai bước đầu phát huy hiệu quả tích cực đối với sự phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó, cũng đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như: Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, các nền kinh tế lớn, đặc biệt là các đối tác lớn của nước ta đều gặp khó khăn; bảo hộ thương mại, cạnh tranh giữa các nền kinh tế lớn diễn ra gay gắt; tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch, phản động không ngừng thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá ta trên nhiều mặt; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (COVID-19) đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của tỉnh, đời sống của nhân dân và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương... Trong bối cảnh đó, được sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời của Trung ương, các tổ chức, cá nhân và đồng bào cả nước, cả hệ thống chính trị và toàn dân trong tỉnh đã nỗ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực; thực hiện đạt và vượt 14/18 chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.

 

I/ NHỮNG KẾT QUẢ CỤ THỂ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC

 

Với tinh thần chủ động, đổi mới, ngay sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ban Chấp hành Đảng bộ đã kịp thời ban hành 6 chương trình hành động, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành 3 nghị quyết để cụ thể hóa, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cũng đã ban hành 29 nghị quyết hội nghị thường kỳ, bất thường, 7 nghị quyết chuyên đề, 22 chương trình hành động, 13 đề án, 149 kế hoạch, 37 chỉ thị, hàng trăm kết luận và nhiều quy chế, quy định để quán triệt, cụ thể hóa thực hiện các chủ trương của Trung ương và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương trên tất cả các lĩnh vực.

 

1- Về kinh tế: Nền kinh tế tỉnh tiếp tục ổn định, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm 7%. Quy mô nền kinh tế gấp 1,6 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 52,9 triệu đồng, gấp 1,6 lần so năm 2015.

 

1.1- Đề án cơ cấu lại ngành Nông nghiệp được chú trọng triển khai, đạt kết quả bước đầu. Năng suất nhiều loại cây trồng chủ lực của tỉnh tiếp tục tăng. Chăn nuôi phát triển khá. Đã thu hút đầu tư một số dự án quy mô công nghiệp công nghệ cao. Giá trị sản phẩm thu được trên đơn vị diện tích canh tác ước đạt 85 triệu đồng/ha, gấp 1,3 lần; giá trị sản phẩm thu được trên mỗi héc ta mặt nước nuôi trồng ước khoảng 1 tỉ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2015. Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng; tỉ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đến cuối năm 2020 ước đạt 45%, tăng 6% so với năm 2015. Các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản tiếp tục được quan tâm triển khai. Sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt khoảng 75.000 tấn, tăng 18,3% so với năm 2015.

 

1.2- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, đạt một số kết quả tích cực. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 55/83 xã (chiếm 66,2%), 2 huyện Tây Hòa, Phú Hòa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và TP Tuy Hòa hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng vùng nông thôn tiếp tục được quan tâm đầu tư nâng cấp. Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn các xã miền núi đến cuối năm 2020 dự kiến thực hiện hơn 399km, góp phần làm thay đổi rõ nét bộ mặt vùng nông thôn, miền núi. Thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn ước đạt 31,5 triệu đồng, gấp 1,3 lần so với năm 2015.

 

1.3- Công nghiệp và xây dựng phát triển khá, bình quân hàng năm tăng 11,8%. Thu hút đầu tư, đưa vào hoạt động một số nhà máy sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra sản phẩm mới như: Linh kiện điện tử, đồ hộp, phân bón NPK tạo hạt bằng công nghệ tháp cao, điện sinh khối, điện năng lượng mặt trời. Hoạt động xây dựng diễn ra khá sôi động, nhất là trên địa bàn TP Tuy Hòa, TX Sông Cầu và TX Đông Hòa.

 

1.4- Lĩnh vực dịch vụ có chuyển biến tiến bộ, bình quân hàng năm tăng 6,4%. Tạo điều kiện đầu tư và đưa vào hoạt động một số siêu thị, chợ truyền thống, cửa hàng tiện lợi. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 8,1%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 13%/năm. Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc; cơ sở dịch vụ du lịch và lượt khách du lịch đến tỉnh tăng khá qua các năm. Dịch vụ vận tải, hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển.

 

1.5- Tập trung triển khai quyết liệt, linh hoạt nhiều giải pháp tạo nguồn thu ngân sách, tốc độ tăng thu ngân sách bình quân 25,5%/năm, đến cuối năm 2020 ước thu 8.000 tỉ đồng, gấp 3,1 lần so năm 2015; tổng chi ngân sách địa phương hơn 15.000 tỉ đồng, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm, ưu tiên chi đầu tư phát triển.

 

1.6- Thu hút vốn đầu tư phát triển có nhiều cố gắng. Tập trung đẩy mạnh kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh; tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Phú Yên năm 2018 và nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bình quân hàng năm tăng 16,5%. Trong 5 năm, đã thu hút hơn 230 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng vốn đăng ký hơn 31.000 tỉ đồng.

 

1.7- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư. Mạng lưới giao thông cơ bản kết nối thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, với các tỉnh trong cả nước; đã phối hợp triển khai, đưa vào hoạt động hầm đường bộ Đèo Cả và Đèo Cù Mông; giao thông nông thôn phát triển nhanh, với 95% số xã trong toàn tỉnh đạt tiêu chí về giao thông theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới. Phối hợp triển khai xây dựng hồ chứa nước Mỹ Lâm; hoàn thành một số hạ tầng thiết yếu Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên giai đoạn 1. Hệ thống cấp điện, nước, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư phát triển. Đến nay, cơ bản 100% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia; hơn 90% khu dân cư được phủ sóng thông tin di động 3G, 4G; 100% sở, ngành, địa phương sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, được kết nối vào trục liên thông.

 

1.8- Các thành phần kinh tế tiếp tục được tạo điều kiện phát triển. Triển khai nhiều chủ trương, chính sách, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo... Trong 5 năm, đã cấp mới đăng ký 2.350 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký hơn 28 nghìn tỉ đồng; đến cuối năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 3.528 doanh nghiệp hoạt động, tăng 60,3% so với năm 2015.

 

1.9- Quy hoạch, phát triển không gian kinh tế, liên kết phát triển vùng được quan tâm thực hiện. Triển khai lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục duy trì và tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố trong cả nước; phối hợp với tỉnh Bình Định phát triển khu vực Bắc Phú Yên và phối hợp xúc tiến lập quy hoạch chi tiết vùng Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa; từng bước hình thành hành lang kinh tế dọc quốc lộ 25, quốc lộ 29, quốc lộ 19C, đường Đông Trường Sơn kết nối với các tỉnh Tây Nguyên... Các vùng ven biển, đồng bằng, miền núi, đô thị được tập trung phát triển. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển TP Tuy Hòa; hoàn thành việc nâng cấp TX Sông Cầu lên đô thị loại III và huyện Đông Hòa lên thị xã.

 

1.10- Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và môi trường được tập trung chỉ đạo. Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp tỉnh. Dự kiến đến cuối năm 2020, hoàn thành công tác kê khai, đăng ký đất đai bắt buộc lần đầu và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất đủ điều kiện. Xây dựng, bổ sung kịp thời quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Các mô hình xã hội hóa hoạt động vệ sinh môi trường được nhân rộng, tỉ lệ thu gom rác thải toàn tỉnh ước đạt 76%, tăng 21% so với năm 2015.

 

2- Về văn hóa - xã hội

 

2.1- Chất lượng giáo dục và đào tạo có chuyển biến tốt. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi; giữ vững và từng bước nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Cơ sở vật chất trường, lớp học được quan tâm đầu tư, tỉ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia chiếm 57,2%. Tỉ lệ giáo viên các cấp đạt chuẩn chiếm từ 98,4% trở lên. Các cơ sở giáo dục đại học, đào tạo nghề nghiệp có nhiều cố gắng mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo.

 

2.2- Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có đổi mới. Tiềm lực khoa học và công nghệ được nâng lên. Tổng vốn ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ tăng 3,7% so với giai đoạn trước. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ được đẩy mạnh, hướng đến hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

 

2.3- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin báo chí diễn ra sôi nổi, chất lượng ngày càng cao. Đã tổ chức và đăng cai tổ chức tốt nhiều hoạt động, sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm quốc tế, quốc gia và khu vực tại tỉnh. Nhiều di tích, di sản được xếp hạng cấp tỉnh, quốc gia, quốc gia đặc biệt. Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao đạt nhiều kết quả tích cực; thể thao thành tích cao được quan tâm phát triển. 100% địa bàn được phủ sóng phát thanh, truyền hình.

 

2.4- Các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động, nhất là lao động nông thôn đạt kết quả tốt. Trong 5 năm, đã tổ chức đào tạo nghề gần 38.000 lao động, nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề chiếm 51%. Giải quyết việc làm gần 124.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 2.220 người. Giảm tỉ lệ thất nghiệp toàn tỉnh còn 2%. Đến cuối năm 2020, dự kiến có hơn 135.000 lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện, chiếm 23,6% tổng số lao động trong độ tuổi.

 

2.5- Công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo gia đình chính sách, người có công đạt kết quả tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng lên. Về cơ bản, toàn tỉnh không còn hộ dân chưa có nhà ở; tỉ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2020 ước còn khoảng 2,5%.

 

2.6- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số và phát triển có tiến bộ. Nhiều chỉ số cơ bản về y tế và sức khỏe của nhân dân đạt mức tốt hơn so với bình quân chung cả nước. Cơ bản kiểm soát tốt dịch bệnh, không để bùng phát, lây lan trên diện rộng. Xã hội hóa lĩnh vực y tế được tăng cường; tạo điều kiện triển khai dự án Bệnh viện đa khoa quốc tế và nhiều phòng khám chuyên khoa tư nhân, nâng năng lực khám chữa bệnh ngoại trú lên hơn 800 bệnh nhân/ngày. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra.

 

3- Quốc phòng, an ninh được giữ vững ổn định. Thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân được củng cố và tăng cường. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền biển đảo, bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới biển. Chủ động đấu tranh, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; không để hình thành, công khai tổ chức chính trị đối lập; không để xảy ra khủng bố, biểu tình, bạo loạn. Công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm được tăng cường; khám phá thành công nhiều vụ án, chuyên án lớn, đặc biệt nghiêm trọng, sử dụng công nghệ cao; tội phạm cơ bản được kiềm chế, giảm 16,6% so với nhiệm kỳ trước; tai nạn giao thông giảm trên cả 3 tiêu chí. Lực lượng vũ trang được xây dựng đủ về số lượng, ngày càng vững mạnh về chất lượng. Hoàn thành việc bố trí công an chính quy tại các xã trên toàn tỉnh.

 

4- Về công tác nội chính: Tổ chức bộ máy các cơ quan nội chính được quan tâm củng cố, kiện toàn; chất lượng hoạt động có tiến bộ hơn. Sự phối hợp giữa các cơ quan nội chính ngày càng chặt chẽ. Công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân cơ bản đi vào nền nếp; triển khai thực hiện nghiêm Quy định số 11-QĐ/TW của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân. Cải cách tư pháp được đẩy mạnh.

 

5- Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được tăng cường. Tiếp tục duy trì quan hệ hợp tác với địa phương các nước có quan hệ truyền thống, đồng thời xúc tiến mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương một số nước khác. Tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và các đoàn công tác của tỉnh thăm, làm việc tại địa phương các nước. Hoạt động đối ngoại nhân dân tiếp tục được mở rộng. Đăng cai tổ chức tốt Chương trình Đối tác Thái Bình Dương năm 2019. Thành lập Sở Ngoại vụ, bước đầu phát huy tốt vai trò trong tham mưu, quản lý, triển khai hoạt động đối ngoại.

 

6- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; triển khai nhiều hoạt động thiết thực, ý nghĩa. Thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, phản biện, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; kịp thời triển khai thực hiện Quy định về phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội có nhiều cố gắng. Quy chế dân chủ ở cơ sở ngày càng đi vào thực chất hơn; phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương.

 

7- Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước hiệu lực, hiệu quả hơn. Tập trung triển khai thực hiện chủ trương của Trung ương về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiến hành sáp nhập 44 thôn, buôn, khu phố (qua đó giảm 22 thôn, buôn, khu phố) và sáp nhập 4 xã (qua đó giảm 2 xã). HĐND các cấp phát huy tốt vai trò đại diện nhân dân trong việc quyết định các chủ trương, nhiệm vụ lớn ở địa phương. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Đã thành lập, đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; triển khai chủ đề Năm kỷ cương hành chính; xây dựng bộ chỉ số và tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện... Rà soát, bãi bỏ, rút ngắn từ 35-50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.

 

8- Công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh được đẩy mạnh toàn diện trên tất cả các mặt. Tập trung tổ chức quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; các chủ trương của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; các quy chế, quy định về công tác cán bộ; phát huy trách nhiệm, vai trò nêu gương của người đứng đầu các cấp...

 

- Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng được chú trọng. Tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân ổn định. Đã thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện về công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; thành lập Tổ đấu tranh phản bác các thông tin xấu, độc trên internet; xây dựng và đưa vào hoạt động hiệu quả một số trang fanpage, website, kênh youtube chuyên biệt đấu tranh phản bác các thông tin xấu, độc trên không gian mạng.

 

- Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tiếp tục được duy trì, phát triển, trở thành công việc thường xuyên. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước.

 

- Công tác xây dựng Đảng về tổ chức được thực hiện quyết liệt. Chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với tinh giản biên chế được thực hiện nghiêm túc. Qua thực hiện, đến nay toàn tỉnh đã giảm 181 đơn vị, giảm 334 cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên và tinh giản 1.665 biên chế. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ được đặc biệt quan tâm. Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, thực chất hơn. Các chính sách đối với cán bộ; công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện đúng quy định, kịp thời.

 

- Chú trọng triển khai các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên. Triển khai Quy định cấp ủy viên các cấp tham gia sinh hoạt chi bộ thôn, buôn, khu phố. Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được thực hiện nghiêm túc và ngày càng thực chất hơn; số tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân chiếm trên 90%, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm trên 80%. Phát triển đảng viên đạt chỉ tiêu đề ra. Trong nhiệm kỳ, đã thành lập mới 6 tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, kết nạp 3 chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Duy trì 100% thôn, buôn, khu phố, trạm y tế xã, phường, thị trấn, trường học từ mầm non công lập trở lên có chi bộ.

 

- Công tác dân vận được đẩy mạnh, có nhiều đổi mới. Vai trò công tác dân vận trong tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương và giải quyết các vấn đề phức tạp, bức xúc trong nhân dân ngày càng thể hiện rõ nét.

 

- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được tăng cường, có trọng tâm, trọng điểm và đổi mới theo hướng hạn chế trùng lắp nội dung, đối tượng, giữa hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra Nhà nước và giám sát của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội.

 

- Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được triển khai quyết liệt. Đã phát hiện, lãnh đạo xử lý nghiêm nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực, sai phạm về kinh tế, trong đó có một số đối tượng là người đứng đầu, cán bộ thuộc diện cấp ủy tỉnh quản lý, được cán bộ, đảng viên, nhân dân đồng tình, đánh giá cao.

 

II/ HẠN CHẾ, YẾU KÉM

 

1- Thực hiện không đạt 4 chỉ tiêu chủ yếu, quan trọng Nghị quyết Đại hội XVI đề ra. Tăng trưởng kinh tế thiếu bền vững; quy mô nền kinh tế còn nhỏ, sức cạnh tranh còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.

 

- Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp chưa đạt mục tiêu, yêu cầu. Sản xuất nông nghiệp cơ bản vẫn còn theo phương thức canh tác truyền thống, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Còn tồn tại tình trạng nuôi trồng thủy sản tự phát, trái phép. Dự án Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao triển khai chậm. Tình trạng lấn chiếm, xâm phạm đất rừng còn phổ biến; còn một số thiếu sót trong quá trình thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Kết quả thực hiện một số tiêu chí nông thôn mới ở một số xã thiếu bền vững.

 

- Quy mô sản xuất công nghiệp còn nhỏ, hiệu quả sản xuất chưa cao; chưa có nhiều sản phẩm công nghiệp mới đột phá, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường; chưa hình thành công nghiệp hỗ trợ. Hiệu quả sử dụng đất và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp còn hạn chế, đóng góp vào nguồn thu ngân sách còn thấp. Việc đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.

 

- Hạ tầng thương mại, dịch vụ, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi phát triển chậm. Quy mô xuất khẩu còn nhỏ, chưa có sản phẩm xuất khẩu mới. Cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu; sản phẩm du lịch còn đơn điệu, thiếu dịch vụ vui chơi giải trí về đêm và các sản phẩm lưu niệm đặc trưng.

 

- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Thu hút đầu tư còn hạn chế, nhất là các dự án FDI. Công tác thẩm định, đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư có mặt chưa chặt chẽ. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các công trình, dự án gặp nhiều khó khăn và là khâu yếu. Tiến độ triển khai nhiều dự án, nhất là dự án ngoài ngân sách chậm trễ, kéo dài. Chất lượng doanh nghiệp thành lập mới chưa cao, chưa có nhiều doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn nhiều. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã chưa có chuyển biến đáng kể.

 

- Cơ cấu các nguồn thu ngân sách chưa ổn định, thiếu vững chắc. Chênh lệch thu - chi ngân sách còn cao, chi ngân sách chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển.

 

- Quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, môi trường, đô thị còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển bền vững. Tình trạng gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên trái phép, không phép diễn ra nhiều nơi, nhưng chưa kịp thời phát hiện, xử lý còn chậm, thiếu kiên quyết. Quản lý đất đai còn lỏng lẻo; chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số địa phương xảy ra sai phạm, tiêu cực.

 

2- Giáo dục và đào tạo có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển. Trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ còn thấp. Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao có mặt chưa tốt; chưa quản lý tốt hoạt động hát nhạc sống và hoạt động quảng cáo ngoài trời. Thu nhập của người dân còn thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. Thái độ phục vụ người bệnh của một bộ phận cán bộ, nhân viên y tế chuyển biến chưa rõ nét.

 

3- Tiềm lực trong khu vực phòng thủ có mặt chưa vững chắc; thực lực và nguồn dự trữ, dự phòng còn hạn chế. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp. Hiệu quả công tác phòng ngừa một số loại tội phạm, tệ nạn xã hội chưa cao; tội phạm và tệ nạn xã hội cờ bạc, cho vay lãi nặng, mua bán và sử dụng ma túy có chiều hướng gia tăng và ngày càng diễn biến phức tạp.

 

4- Hoạt động của các cơ quan nội chính còn một số hạn chế; nhiều vụ án chậm xử lý, bị hủy để điều tra, truy tố, xét xử lại. Tình hình khiếu nại, tố cáo có thời điểm diễn biến phức tạp, một số trường hợp khiếu nại, tố cáo kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm.

 

5- Khả năng hội nhập quốc tế còn hạn chế. Triển khai một số hoạt động cụ thể trong chương trình, kế hoạch đối ngoại, xúc tiến đầu tư nước ngoài còn lúng túng.

 

6- Chất lượng hoạt động MTTQ và các đoàn thể có nơi chưa hiệu quả, còn biểu hiện hành chính hóa. Phối hợp giữa MTTQ và các đoàn thể với chính quyền địa phương trong công tác vận động quần chúng một số trường hợp chưa chặt chẽ, thiếu linh hoạt, nhạy bén.

 

7- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước có mặt chưa đáp ứng yêu cầu; lề lối làm việc chậm đổi mới. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực hiệu quả thấp, còn chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Kết quả công tác cải cách hành chính đạt thấp; các chỉ số PCI, PAPI, PAR Index... chậm cải thiện. Tình trạng cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ cương, kỷ luật hành chính còn xảy ra.

 

8- Công tác tư tưởng có mặt còn hạn chế, một số trường hợp thiếu chủ động, sắc bén. Việc định hướng tuyên truyền và cung cấp thông tin cho báo chí có thời điểm, có việc chưa kịp thời, nhất là đối với một số vấn đề nổi cộm phát sinh. Một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực bị xử lý kỷ luật Đảng và pháp luật Nhà nước, trong đó có cấp ủy viên các cấp. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều, thiếu tính chuyên nghiệp. Công tác đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế. Vai trò của cấp ủy, chi bộ ở cơ sở chưa được phát huy đúng mức. Chất vấn trong sinh hoạt Đảng chưa nhiều; chất lượng tự phê bình và phê bình trong Đảng còn hạn chế. Phát triển đảng viên có lúc, có nơi còn chạy theo chỉ tiêu; thành lập tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân và quản lý đảng viên đi làm ăn xa gặp khó khăn. Công tác dân vận có mặt còn hạn chế, chưa sâu sát. Công tác kiểm tra, giám sát chưa chủ động, kịp thời, thiếu quyết liệt. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực một số nơi thiếu quyết liệt, còn có biểu hiện nể nang, né tránh.

 

III/ NGUYÊN NHÂN

 

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan là do dự án Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô với vốn đầu tư lớn không triển khai được theo dự kiến đã ảnh hưởng lớn đến nhiều chỉ tiêu chủ yếu, quan trọng; một số nhà đầu tư cố tình trì hoãn, chậm trễ, kéo dài việc triển khai các dự án; biến đổi khí hậu; thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nhất là dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân...; nhưng chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan sau:

 

Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền còn hạn chế, thiếu chủ động, quyết liệt, linh hoạt. Vai trò, trách nhiệm người đứng đầu nhiều nơi chưa được phát huy đúng mức. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tinh thần trách nhiệm, giảm sút ý chí trước khó khăn; năng lực chuyên môn hạn chế, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý.

 

Công tác nghiên cứu, dự báo trên một số lĩnh vực chưa tốt, thiếu tầm nhìn xa. Nhiều quy hoạch không điều chỉnh kịp thời gây khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chưa đáp ứng yêu cầu. Nghiên cứu vận dụng thực hiện một số chủ trương, chính sách, pháp luật thiếu thống nhất. Sự phối hợp giữa các ngành và địa phương nhiều trường hợp thiếu chặt chẽ, còn đùn đẩy trách nhiệm. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân; giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, quản lý cán bộ, đảng viên; xây dựng, thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở; tự kiểm tra, giám sát, đấu tranh tự phê bình và phê bình nhiều nơi chưa tốt, dẫn đến không kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ sớm các trường hợp vi phạm.

 

Đánh giá tổng quát: Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, 5 năm qua, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh đã nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tỉnh phát triển ổn định và tăng trưởng khá; quy mô nền kinh tế tăng lên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đáng kể. Bộ mặt nông thôn, miền núi, đô thị có nhiều đổi mới, khởi sắc. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; chất lượng cuộc sống của nhân dân tiếp tục được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được xây dựng vững chắc. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả tích cực. Dân chủ xã hội và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có tiến bộ. Tuy nhiên, việc thực hiện nghị quyết cũng còn một số hạn chế, yếu kém, cần tập trung khắc phục để vươn lên giành nhiều thắng lợi trong nhiệm kỳ đến.

 

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2020-2025

 

Trong 5 năm 2020-2025, dự báo có những thời cơ, thuận lợi cơ bản như: Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn của thế giới. Đất nước ta tiếp tục duy trì sự ổn định, phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện. Ở trong tỉnh, nhiều công trình, dự án lớn đã và đang triển khai sẽ phát huy hiệu quả; truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết được phát huy; kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành của toàn hệ thống chính trị được nâng cao… Đồng thời, có những khó khăn, thách thức như: Tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới và khu vực còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, trong đó có vấn đề liên quan đến biển Đông; cạnh tranh thương mại ngày càng gay gắt; kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn nguy cơ suy thoái, khủng hoảng; quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra thời cơ nhưng cũng nhiều thách thức; các thế lực thù địch không ngừng chống phá ta trên nhiều mặt, trong khi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ còn diễn biến phức tạp; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường, đặc biệt là tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 còn tiếp tục kéo dài, chưa thể đánh giá hết được. Về cơ bản, tỉnh ta vẫn còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, năng lực cạnh tranh, nguồn lực đầu tư còn hạn chế; khả năng sẵn sàng thích ứng với các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn thấp; một số hạn chế, yếu kém vốn có trên các lĩnh vực chưa được giải quyết dứt điểm…

 

Những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nêu trên đòi hỏi toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh phải nêu cao quyết tâm chính trị, đoàn kết, nỗ lực giữ vững thành quả đạt được, tiếp tục thúc đẩy công cuộc phát triển bền vững tỉnh nhà trong các giai đoạn tiếp theo.

 

I/ MỤC TIÊU

 

1- Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện, hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng văn hóa, con người Phú Yên phát triển toàn diện; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân; khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, trọng tâm là về kinh tế biển, gắn với ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh để phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu đến năm 2025, cơ bản hoàn thiện nền tảng, hạ tầng kỹ thuật quan trọng của một số ngành kinh tế chủ lực, để đến năm 2030, Phú Yên có ngành dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp phát triển mạnh.

 

2- Các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025

 

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 8,5%/năm.

 

(2) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 95.000 tỉ đồng.

 

(3) Thu ngân sách đến năm 2025 khoảng 11.000 tỉ đồng.

 

(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 khoảng 370 triệu USD.

 

(5) Tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó có 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% xã nông thôn mới kiểu mẫu.

 

(6) Tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 45%.

 

(7) Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 30%.

 

(8) Số lao động được tạo việc làm bình quân 25.000 người/năm (trong đó có việc làm mới tăng thêm 4.700 lao động/năm). Đến năm 2025, tỉ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%; tỉ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 21,6%.

 

(9) Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,5-2%/năm.

 

(10) Đến năm 2025, có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế chiếm 95% dân số.

 

(11) Tỉ lệ che phủ rừng đến năm 2025 khoảng 48%.

 

(12) Đến năm 2025, tỉ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỉ lệ dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia trên 60%.

 

(13) Duy trì tỉ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỉ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100%; tỉ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý ở đô thị đến năm 2025 đạt 98%.

 

(14) Giữ vững 100% xã, phường, thị trấn hàng năm đạt vững mạnh về quốc phòng, an ninh.

 

(15) Phát triển đảng viên mới tăng 4%/năm so với tổng số đảng viên toàn Đảng bộ tỉnh đầu nhiệm kỳ.

 

II/ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

 

1- Về kinh tế: Quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc, phù hợp các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, phát triển bền vững; bảo đảm an ninh kinh tế. Nêu cao ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp phòng chống, giảm thiểu tác động của dịch bệnh COVID-19, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước. Đến năm 2025, cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 20,09%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 31,43%, dịch vụ chiếm khoảng 44,09% và thuế sản phẩm chiếm 4,39% trong cơ cấu GRDP. GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 3.830 USD.

 

1.1- Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp bền vững; phấn đấu tốc độ tăng trưởng 3,5-4%/năm. Từng bước hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng một số sản phẩm chủ lực có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

 

Duy trì ổn định, từng bước giảm diện tích một số cây trồng chủ lực phù hợp với quy hoạch để tập trung nâng cao năng suất, chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, nhân rộng các mô hình trồng cây ăn quả gắn với chế biến hàng hóa, xây dựng thương hiệu sản phẩm như: Sầu riêng, bưởi, cam, quýt, bơ, xoài, khóm... tại các huyện Sông Hinh, Sơn Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa; phát triển mô hình trồng rau sạch tại TP Tuy Hòa và các huyện Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh, sản xuất theo chuỗi giá trị, bảo đảm vệ sinh môi trường. Khuyến khích trồng rừng theo hướng phát triển cây gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ. Phát triển hợp lý nuôi trồng thủy sản, ưu tiên đầu tư theo hướng thâm canh, công nghệ cao, tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Kiên quyết xử lý các vi phạm, sắp xếp lại việc nuôi trồng thủy sản trên vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Vũng Rô... Nghiên cứu đổi mới việc đầu tư phát triển, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên đảm bảo phù hợp yêu cầu thực tiễn, tập trung ưu tiên công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

 

1.2- Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa phát triển đô thị và nông thôn. Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, chú trọng chất lượng, hướng tới xây dựng vùng nông thôn phát triển toàn diện, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% xã nông thôn mới kiểu mẫu; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí huyện nông thôn mới Tây Hòa, Phú Hòa; xây dựng huyện Tuy An đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2023; TX Sông Cầu, TX Đông Hòa hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

 

1.3- Công nghiệp và xây dựng: Phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%/năm. Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp; từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Khuyến khích đầu tư phát triển các dạng năng lượng tái tạo và các dạng năng lượng tận dụng hạ tầng cơ sở vật chất hiện có, trong đó thận trọng, chặt chẽ trong triển khai mới các dự án điện năng lượng mặt trời; hạn chế triển khai mới các dự án thủy điện có hồ chứa. Thu hút có chọn lọc các nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và nhà ở.

 

1.4- Thương mại, dịch vụ: Tập trung phát triển một số ngành chủ lực, có lợi thế, hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 9,5%/năm. Chú trọng phát triển các loại hình tổ chức phân phối hiện đại, thương mại điện tử. Thu hút đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại. Lựa chọn một số sản phẩm đặc thù, là thế mạnh của địa phương để đầu tư công nghệ, xây dựng thương hiệu phục vụ xuất khẩu như: Sản phẩm thủy sản, dược phẩm, thực phẩm chế biến, hàng may mặc...

 

Tiếp tục đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu tốc độ tăng trưởng khoảng 14%/năm. Tăng cường thu hút đầu tư, hình thành một số khu du lịch đặc trưng Phú Yên mang tầm quốc gia và khu vực tại vịnh Xuân Đài, gành Đá Đĩa, vịnh Vũng Rô... Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nhất là tại các di tích, danh thắng; khuyến khích nghiên cứu, phát triển các sản phẩm lưu niệm đặc trưng của địa phương phục vụ du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Phấn đấu đến năm 2025, thu hút trên 4 triệu lượt khách đến tỉnh, trong đó khách quốc tế hơn 50 nghìn lượt.

 

Đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình vận tải. Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng để trở thành kênh tài chính quan trọng nhất, đồng hành cùng doanh nghiệp trong phát triển. Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

 

1.5- Tài chính, ngân sách: Chú trọng đầu tư phát triển, nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu ngân sách bền vững; phấn đấu thu ngân sách đạt chỉ tiêu đề ra. Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi đầu tư phát triển, xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu.

 

1.6- Thu hút vốn đầu tư: Nâng cao hiệu quả đầu tư; duy trì tỉ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; quan tâm thu hút các nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương. Phấn đấu trong 5 năm, huy động khoảng 95 nghìn tỉ đồng vốn đầu tư phát triển, trong đó vốn ngân sách khoảng 20.000 tỉ đồng, vốn ngoài ngân sách 65.000 tỉ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10.000 tỉ đồng. Chủ động chuẩn bị các điều kiện, tích cực mời gọi, sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư đang dịch chuyển vào Việt Nam.

 

1.7- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

 

- Về giao thông:

 

+ Về đường bộ: Tập trung đầu tư, nâng cấp tuyến đường bộ ven biển từ TX Đông Hòa đến TX Sông Cầu; tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn qua huyện Tây Hòa - Phú Hòa - TP Tuy Hòa - huyện Tuy An (giai đoạn 2). Nghiên cứu đầu tư một số đoạn (tuyến) đường gắn với bờ kè Bắc và Nam sông Ba đoạn từ cầu Đà Rằng cũ đến cầu Dinh Ông; tuyến đường mới nối thị trấn Chí Thạnh và gành Đá Đĩa... Tích cực phối hợp đầu tư hoàn thiện Hầm đường bộ Đèo Cù Mông; hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng quốc lộ 25, quốc lộ 29, quốc lộ 19C và các trạm dừng nghỉ; phối hợp triển khai đầu tư tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn qua địa bàn tỉnh...

 

+ Về đường biển: Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cấp và khai thác hiệu quả Cảng Vũng Rô, tập trung xúc tiến thu hút đầu tư Cảng nước sâu Bãi Gốc. Nghiên cứu phát triển một số tuyến hàng hải ven bờ.

 

+ Về đường không: Tích cực phối hợp đầu tư mới Nhà ga hành khách hàng không công suất 5 triệu lượt/năm; nâng cấp Cảng hàng không Tuy Hòa, nâng tần suất bay, xúc tiến mở các tuyến bay mới đến một số tỉnh trong nước và hướng tới một số nước. Tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư dự án cơ sở đào tạo lao động trong lĩnh vực hàng không tại tỉnh.

 

+ Về đường sắt: Tích cực đề nghị nâng cấp, mở rộng Nhà ga hành khách Tuy Hòa, Nhà ga Chí Thạnh (huyện Tuy An); xây dựng các đường gom dọc đường sắt. Phối hợp thúc đẩy triển khai đầu tư tuyến đường sắt từ Phú Yên lên Tây Nguyên.

 

- Về thủy lợi và phòng chống thiên tai: Tiếp tục đầu tư hệ thống đê, kè ven sông, ven biển gắn với xây dựng đường giao thông trên đê và hình thành các khu dân cư ven sông ở những nơi có điều kiện. Đầu tư các công trình chỉnh trị cửa biển Đà Diễn, Đà Nông, Tiên Châu… Đầu tư hồ chứa nước Suối Cái (huyện Phú Hòa); tích cực phối hợp thực hiện, đưa vào sử dụng hồ chứa nước Mỹ Lâm (huyện Tây Hòa).

 

- Đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện; mở rộng, nâng cao năng suất hệ thống cấp nước sạch. Đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch cho huyện Tây Hòa và nhà máy nước phục vụ Khu Kinh tế Nam Phú Yên và vùng phụ cận.

 

- Thúc đẩy đầu tư phát triển các lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghiệp, công nghệ thông tin, kinh tế số, các dịch vụ đô thị thông minh. Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng chính quyền số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao mọi lúc, mọi nơi.

 

1.8- Phát triển các thành phần kinh tế: Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đảm bảo mọi doanh nghiệp được tự do kinh doanh theo quy định; phấn đấu mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp. Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng các hợp tác xã, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2025, mỗi huyện, thị xã, thành phố có 10-15 mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm. Tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế; phát triển một số tập đoàn kinh tế tư nhân, một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, uy tín; phấn đấu có 3-5 doanh nghiệp nằm trong nhóm 20 doanh nghiệp lớn mạnh của cả nước trên một số lĩnh vực.

 

1.9- Phát triển không gian kinh tế: Chú trọng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, liên kết vùng, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo chất lượng. Tiếp tục tập trung xây dựng vùng biển và ven biển có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Nghiên cứu xây dựng vùng cao nguyên Vân Hòa trở thành vùng chuyên canh nông, lâm nghiệp công nghệ cao kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng. Phát triển mạng lưới đô thị theo 3 trục: Hành lang Bắc - Nam ở phía Đông và phía Tây; hành lang Đông - Tây theo quốc lộ 25 và quốc lộ 29. Phát triển TP Tuy Hòa mở rộng về phía Tây, phía Bắc và tiếp tục di dời một số cơ sở sản xuất, giáo dục ra khỏi khu vực trung tâm thành phố để chỉnh trang, nâng cấp lên đô thịloại I trực thuộc tỉnh vào năm 2025. Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại III và nâng cấp TX Sông Cầu lên thành phố, huyện Tuy An lên thị xã vào năm 2025.

 

1.10- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh. Tập trung rà soát, quy hoạch, quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản theo quy định theo hướng đấu giá quyền khai thác. Thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc công tác đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường; tăng tỉ lệ cây xanh ở đô thị và nông thôn, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh, vì một Phú Yên xanh. Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

 

2- Văn hóa - xã hội

 

2.1- Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2025, có trên 85% thanh niên và người trưởng thành có trình độ trung học phổ thông và tương đương. Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; đến năm 2025, có 50% trường mầm non, 55% trường tiểu học, 60% trường trung học cơ sở và 40% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng cơ sở mới Trường Chính trị tỉnh và một số trường trung học phổ thông. Nghiên cứu củng cố, sắp xếp lại một số cơ sở giáo dục đại học, đào tạo nghề nghiệp đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo hiện nay. Phối hợp tạo điều kiện mở rộng ngành nghề, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo của bộ, ngành đóng trên địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

 

2.2- Khoa học và công nghệ: Thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để xây dựng chính quyền điện tử, giao dịch thương mại, quản lý xã hội... Thực hiện cơ chế thị trường trong nghiên cứu, chuyển giao, mua bán sản phẩm khoa học công nghệ.

 

2.3- Văn hóa, thể dục thể thao, thông tin báo chí: Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, có nhân cách, lối sống đẹp, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển tri thức với phát triển thể chất, đạo đức và kỹ năng xã hội. Quan tâm đầu tư các thiết chế văn hóa. Lập hồ sơ đề nghị công nhận Công viên địa chất toàn cầu tỉnh Phú Yên; đề nghị xếp hạng Di tích thắng cảnh quốc gia đặc biệt Gành Đá Đĩa. Đầu tư Công viên chiến thắng lịch sử Đường 5 (huyện Tây Hòa).

 

Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng. Phấn đấu đến năm 2025, tỉ lệ người dân tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên chiếm 35% dân số. Chú trọng phát triển một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh. Triển khai xây dựng Khu liên hợp thể thao của tỉnh. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

 

2.4- Lao động, việc làm: Chú trọng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm theo nhu cầu xã hội; tăng cường xuất khẩu lao động. Mỗi năm tạo việc làm mới tăng thêm khoảng 4.700 lao động. Phấn đấu duy trì và giảm tỉ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%. Quan tâm thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động; đầu tư các công trình phúc lợi xã hội phục vụ người lao động.

 

2.5- Công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội: Triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo; phấn đấu mỗi năm giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 1,5-2% (riêng các huyện miền núi giảm bình quân 2,5-3%/năm). Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội. Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách, người có công, đảm bảo gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư cùng địa bàn cư trú.

 

2.6- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số và phát triển: Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và chất lượng dịch vụ y tế. Tiếp tục đầu tư chuyên sâu các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện; đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng cơ sở mới Bệnh viện Sản - Nhi và nghiên cứu đầu tư một số bệnh viện chuyên khoa. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, sớm áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế, khuyến khích liên kết với các bệnh viện lớn trong cả nước mở chi nhánh tại tỉnh và thu hút đầu tư một số cơ sở y tế tư nhân chất lượng cao; từng bước phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Chú trọng đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn, y đức tốt. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/vạn dân.

 

3- Quốc phòng, an ninh: Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh công tác đối ngoại quốc phòng, ngoại giao nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của chính quyền đối với lực lượng vũ trang và sự nghiệp quốc phòng, an ninh.

 

Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng xã hội kỷ cương, an toàn, ổn định. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp, kiềm chế các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Có giải pháp mạnh mẽ kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Tăng cường củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống. Triển khai xây dựng Hải đội dân quân thường trực biển giai đoạn 2023-2025.

 

4- Công tác nội chính: Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động công tác nội chính, công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động tư pháp, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động tư pháp. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nội chính, tư pháp trong việc giải quyết các vụ án, vụ việc. Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định; hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người, phức tạp, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh trật tự.

 

5- Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế: Đẩy mạnh, mở rộng hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; các hoạt động đối ngoại nhân dân; nâng tầm đối ngoại đa phương. Tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị, giao lưu, hợp tác với địa phương các nước có quan hệ truyền thống và xúc tiến mở rộng đến các nước có quan hệ tốt đẹp với Việt Nam. Phát triển, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.

 

6- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: Tiếp tục phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Không ngừng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thường xuyên đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể; tăng cường giám sát và phản biện xã hội, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.

 

Quan tâm xây dựng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Chú trọng xây dựng mối quan hệ hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân vươn lên làm giàu chính đáng. Ra sức xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh lớn mạnh, có chất lượng cao. Phát triển đội ngũ doanh nhân cả về số lượng và chất lượng, có tinh thần dân tộc, đạo đức, trách nhiệm xã hội và trình độ quản trị, kinh doanh giỏi.

 

Xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thật sự vững mạnh, tiếp cận nhanh với những yêu cầu thực tiễn đặt ra; tập trung đổi mới phương pháp tập hợp, chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục, bảo vệ, rèn luyện thanh thiếu niên, nhi đồng.

 

Nâng cao vai trò của phụ nữ và chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp. Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ. Thực hiện tốt bình đẳng giới; giải quyết tốt các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ và trẻ em.

 

Tiếp tục phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, Hội Cựu chiến binh trong tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa và trong giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu nước cho thế hệ trẻ. Động viên, khuyến khích cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống.

 

Quan tâm chăm sóc, phát huy kinh nghiệm sống của người cao tuổi. Chăm lo xây dựng phát triển lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, trong các dân tộc, tôn giáo. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào người Phú Yên ở nước ngoài hướng về quê hương, đóng góp xây dựng tỉnh nhà.

 

7- Xây dựng bộ máy chính quyền: Thường xuyên củng cố, kiện toàn, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì dân, phục vụ nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử với mục tiêu lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Có giải pháp quyết liệt, đồng bộ nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh; tăng cường tính chuyên nghiệp, kỷ cương, kỷ luật hành chính, gắn với khuyến khích đổi mới, sáng tạo; nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh.

 

8- Về xây dựng Đảng: Tiếp tục tăng cường công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện.

 

- Về chính trị, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng và những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng bộ và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

 

- Về tư tưởng, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng. Thực hiện tốt chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng. Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Thực hiện tốt công tác dự báo, nắm bắt, xử lý thông tin và định hướng dư luận xã hội. Tăng cường chỉ đạo, định hướng hoạt động của các cơ quan thông tin, báo chí, bảo đảm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành nghị quyết của cấp ủy; nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, sơ, tổng kết các chủ trương của Đảng.

 

- Về đạo đức, nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện sâu rộng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thường xuyên nghiên cứu đổi mới việc học tập, làm theo. Quán triệt, cụ thể hóa thực hiện nghiêm các chủ trương về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

 

- Về tổ chức, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập trung triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chủ trương, giải pháp về xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Tăng cường công tác quản lý đảng viên. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên.

 

Xây dựng, thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ. Xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là bí thư cấp ủy thật sự tiền phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên quyết thay thế những cán bộ có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, yếu kém về năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ; kịp thời đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không còn đủ tư cách đảng viên. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

 

Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ; thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong từng khâu. Tập trung chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp, các ngành có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới.

 

- Về công tác dân vận: Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận. Phát huy hơn nữa vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và cấp ủy, chính quyền địa phương. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với nhân dân, sâu sát cơ sở, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân.

 

- Về công tác kiểm tra, giám sát: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng. Chú trọng thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề, đột xuất; kịp thời phát hiện, kiểm tra, giám sát những vấn đề nổi cộm, bức xúc, dư luận xã hội quan tâm và các lĩnh vực dễ nảy sinh sai phạm, tiêu cực; kiểm tra, giám sát đảng viên là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp khi có dấu hiệu vi phạm. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và bao che cho tổ chức, đảng viên sai phạm.

 

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, nhất là người đứng đầu; phát huy vai trò của hội đồng nhân dân, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân trong việc giám sát, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng. Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ.

 

CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ

 

(1) Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện cả về tư tưởng, chính trị, đạo đức, tổ chức và cán bộ, với trọng tâm là công tác tổ chức, cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.

 

(2) Xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, gắn phát triển tri thức với phát triển thể chất, đạo đức và kỹ năng xã hội.

 

(3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

 

(4) Khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, trọng tâm là kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển, nhất là Khu kinh tế Nam Phú Yên, để đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển bền vững.

 

(5) Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao.

 

(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

 

* *

*

 

Tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh quyết tâm đoàn kết, nhất trí, ra sức thi đua, phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

 

----------------

(*) Tựa đề do tòa soạn đặt

BÌNH LUẬN
Mã xác nhận:



Nhập mã:

LIÊN KẾT
Báo Phú Yên Online - Địa chỉ: https://baophuyen.vn
Cơ quan chủ quản: Tỉnh ủy Phú Yên - Giấy phép hoạt động báo chí số 681/GP-BTTT do Bộ TT-TT cấp ngày 21/10/2021
Tổng biên tập: Nguyễn Khánh Minh
Tòa soạn: 62 Lê Duẩn, phường 7, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (0257) 3841519 - (0257) 3842488 , Fax: 0257.3841275 - Email: toasoandientu@baophuyen.vn
Trang chủ | Toà soạn | Quảng cáo | Đặt báo | Liên hệ
Bản quyền 2005 thuộc Báo Phú Yên Online
Thiết kế bởi nTek