Đề cương trả lời các câu hỏi Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về biên giới quốc gia

Đề cương trả lời các câu hỏi Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về biên giới quốc gia

Câu 1: Thế nào là biên giới quốc gia? Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam? Khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển được quy định như thế nào? (20 điểm)

Câu 1: Thế nào là biên giới quốc gia? Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam? Khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển được quy định như thế nào? (20 điểm)

- Quá trình hình thành biên giới quốc gia...

- Khái niệm: Là đường xác định giới hạn phạm vi chủ quyền của một quốc gia đối với vùng đất và lòng đất phía dưới; vùng biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy vùng biển đó và khoảng không chiếu thẳng từ vùng đất và vùng biển đó. BGQG bao gồm biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới trên không.

- Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Luật BGQG năm 2003).

- Khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là khu vực biên giới) bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Mọi hoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác với Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế (Nghị định 34/2000/NĐ-CP).

- Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan (Nghị định 161/2004/NĐ-CP).

Câu 2: Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa của nước CHXHCN Việt Nam? Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển nước CHXHCN Việt Nam? (20 điểm).

* Chế độ pháp lý:

1. Lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất trở ra.

Vùng biển ở phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển là nội thủy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.

2. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế khóa, đảm bảo sự tôn trọng các quy định về y tế, về di cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

3. Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam: có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế, có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.

4. Thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài nguyên sinh vật thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam.

(Theo Tuyên bố của Chính phủ Việt Nam năm 1977 về chủ quyền các vùng biển)

* Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển nước CHXHCN Việt Nam:

Theo Nghị định 161/2004/NĐ-CP:

- Điều 10, điều 11, điều 12 chương II “Quy định đối với người, tàu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển”.

- Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 Chương III “Quy định đối với người, tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển”.

Câu 3: Những hoạt động nào ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển bị nghiêm cấm? Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra, vào, hoạt động tại khu vực biên giới đất liền phải chấp hành quy định pháp luật như thế nào? (20 điểm).

* Các hoạt động nào ở khu vực biên giới đất liền bị nghiêm cấm (theo Nghị định 34/2000/NĐ-CP):

- Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.

- Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.

- Xâm canh, xâm cư qua biên giới.

- Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới.

- Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở, che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép.

- Khai thác trái pháp lâm thổ sản và các tài nguyên khác.

- Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, văn hóa phẩm độc hại và hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới.

- Săn bắn thú rừng quý hiểm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông, suối biên giới.

- Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.

- Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.

* Các hoạt động nào ở khu vực biên giới biển bị nghiêm cấm (theo Nghị định 161):

- Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển cấm;

- Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông đường thủy;

- Khai thác hải sản, săn bắn trái với quy định của pháp luật;

- Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất, nhập cảnh trái phép;

- Đưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép;

- Phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

- Mua bán, trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, hàng hóa, vật phẩm, ngoại hối;

- Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam;

(Còn nữa)

Từ khóa:

Ý kiến của bạn