Vào mùa quyết toán thuế năm 2017, rất nhiều người nộp thuế thắc mắc về quy định tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa. Dịp này, chúng tôi phổ biến lại quy định này và phân tích rõ thêm để người nộp thuế hiểu và thực hiện đúng hơn.
Cách tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa được quy định tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm: anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Những người này phải đáp ứng các điều kiện: Người trong độ tuổi lao động phải đồng thời bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng. Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với những người này gồm: Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn...).
Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có). Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu). Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng. Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Thực hiện các quy định trên, hiện nay, nhiều người nộp thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh đã đăng ký rất nhiều người là anh ruột, chị ruột, em ruột; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột... vào danh sách giảm trừ gia cảnh để tính giảm trừ mà không quan tâm đến các điều kiện liên quan khác.
Có người đăng ký đến cả chục người mà trên thực tế không hề có sự nuôi dưỡng nào, và người được nuôi dưỡng cũng không hề biết mình đang được người thân nuôi dưỡng. Những trường hợp này, qua kiểm tra đều đã bị loại trừ khỏi danh sách tính giảm trừ gia cảnh.
KIỀU XUÂN CHINH
(Cục Thuế Phú Yên)