* Hỏi:
Cha tôi mất có để lại di sản và khi làm thủ tục thừa kế thì phải chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người thừa kế, nhưng giấy khai sinh của tôi đã bị mất. Cho tôi hỏi là để chứng minh mối quan hệ cha con thì có giấy tờ nào thay thế giấy khai sinh không?
Đặng Hùng (phường 1, TP Tuy Hòa)
* Trả lời:
- Để chứng minh bạn có mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người thừa kế khi đã mất giấy khai sinh, bạn có thể thực hiện những cách như sau: Sổ hộ khẩu có thể chứng minh quan hệ cha con của bạn vì trên sổ hộ khẩu có ghi thông tin về quan hệ giữa chủ hộ và những người trong hộ khẩu nhưng chỉ thay thế được nếu bạn có đăng ký thường trú chung với cha bạn. Nếu không, bạn có thể đến UBND xã yêu cầu cấp bản sao khai sinh.
- Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc thì cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc, thời điểm cấp bản sao có thể cùng hoặc sau thời điểm cấp bản chính theo yêu cầu của người đi khai sinh. Do vậy trong trường hợp của bạn, bạn xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy tờ tùy thân khác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) cho người tiếp nhận ở UBND xã nơi trước đây bạn đăng ký khai sinh đang quản lý sổ gốc giấy khai sinh của bạn để yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh cho bạn (khoản 1 Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Trong trường hợp cơ quan hộ tịch không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì bạn phải làm thủ tục yêu cầu đăng ký lại giấy khai sinh đã mất. Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh do bản gốc khai sinh đã bị mất và sổ hộ tịch cũng không còn lưu được quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm:
“a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý” giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định này được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:
“1. Bản sao giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận, chứng chỉ, học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý…”.
Hồ sơ nộp tại: UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc UBND cấp xã nơi bạn hiện tại thường trú (nơi thường trú hiện tại khác với nơi đã đăng ký khai sinh) (khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
LS NGUYỄN HƯƠNG QUÊ
(Văn phòng Luật sư Phúc Luật)